![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Công dụng của lá mơ
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 93.44 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Lá mơ, còn có các tên khác như: ngưu bì đống, khau tất ma, co tốt ma, mơ tròn, dây mơ lông, mơ tam thể, mẫu cầu đằng, ngũ hương đằng... Do loại cây này có mùi khó ngửi còn gọi là lá “thối địt”, rau “dấm chó”. Mơ là loại dây leo bằng thân quấn, sống nhiều năm. Toàn cây có lông mềm, nhất là thân, cành và lá non. Lá vò nát, có mùi khó ngửi. Thân non hơi dẹt, sau tròn, màu lục hoặc tím đỏ. Mùa ra hoa quả từ tháng 8 đến tháng 10. Có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Công dụng của lá mơ Công dụng của lá mơLá mơ, còn có các tên khác như: ngưu bì đống, khau tất ma, cotốt ma, mơ tròn, dây mơ lông, mơ tam thể, mẫu cầu đằng, ngũhương đằng...Do loại cây này có mùi khó ngửi còn gọi là lá “thối địt”, rau “dấmchó”.Mơ là loại dây leo bằng thân quấn, sống nhiều năm. Toàn cây cólông mềm, nhất là thân, cành và lá non. Lá vò nát, có mùi khóngửi. Thân non hơi dẹt, sau tròn, màu lục hoặc tím đỏ. Mùa ra hoaquả từ tháng 8 đến tháng 10. Có một loài cùng họ, cũng có côngdụng tương tự, chỉ khác ở chỗ có quả hình cầu, lá có màu tím đỏ ởmặt sau, gọi là mơ tam thể.Còn người dân miền núi lại hay dùng cây mơ rừng, cùng họ, cũngcó công dụng như mơ lông. Mơ rừng có đặc trưng khác với nhữngloài trên ở chỗ toàn thân hầu như nhẵn, lá có gốc hình tim rõ, hoamàu hồng.Ở Việt Nam có 5 loài, nhưng mơ lông là loài phổ biến nhất, cây cónguồn gốc từ Ấn Độ, Malaysia. Mơ lông có thể gặp hầu hết cáctỉnh (trừ vùng núi cao, trên 1.600 m). Lá mơ thường được trồng ởnhững hàng rào, bờ vườn hoặc bờ nương rẫy. Có nơi được trồng đểlàm thuốc. Mơ lông có 2 loại: loại lá màu xanh và loại mơ tam thể.Lá mơ lông vị hơi đắng, hơi mặn, mùi hôi, tính mát, có tác dụngthanh nhiệt giải độc làm săn, sát trùng.Bài thuốc từ lá mơ lông- Chữa kiết lỵ lâu ngày: rễ mơ lông, cỏ seo gà, mã đề, đem saoqua sắc uống. Hoặc lá mơ lông tươi, cỏ nhọ nồi tươi, mỗi vị 100 grsắc đặc chia nhiều lần uống trong ngày.- Chữa lỵ amip và lỵ trực khuẩn: lá mơ lông 80 gr, cỏ nhọ nồitươi 150 gr, lá đại khanh 30 gr, hạt cau 16 gr, bách bộ 12 gr, vỏ đại8 gr, sắc đặc uống làm nhiều lần trong ngày.- Chữa lỵ: lá mơ lông, lá trâu cổ, mỗi vị 20 gr, lá lốt, nụ sim mỗivị 10 gr sắc uống hoặc làm viên uống ngày một thang. Hoặc lá mơlông 30 gr, cỏ sữa 25 gr, rau sam 20 gr, hạt cau khô, vỏ măng cụtmỗi vị 10 gr, thổ phục linh, bạch thược mỗi vị 5 gr sắc uống ngày1 thang. Hoặc tán nhỏ mỗi lần uống 8 gr, ngày uống 3 lần.- Chữa tiêu chảy ra máu: lá mơ tam thể, rau sam, cây cứt lợn(mỗi vị 6 gr), đọt cà ăn quả 15 gr, xuyên tâm liên 4 gr. Sắc uốngmỗi ngày một thang.- Chữa ho gà : lá mơ tam thể 150 gr, bách bộ, cỏ mần trầu, rễchanh, cỏ nhọ nồi, rau má, mỗi vị 250 gr, cam thảo dây 150 gr, trầnbì 100 gr, gừng 50 gr, đường kính vừa đủ. Cho vào 6 lít nước, trộnlẫn rồi đun sôi còn 1 lít. Chia ra ngày uống 2-3 lần.- Một số người còn dùng loại lá xanh không lông để chữa men gantăng trong các bệnh viêm gan. Mỗi lần dùng 20-25 gr lá tươi, đemrửa sạch, xay nghiền nát gạn lấy nước khoảng độ 250-300 ml, ngàyuống 2 lần sáng và tối, thời gian uống từ 5-7 ngày liên tục.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Công dụng của lá mơ Công dụng của lá mơLá mơ, còn có các tên khác như: ngưu bì đống, khau tất ma, cotốt ma, mơ tròn, dây mơ lông, mơ tam thể, mẫu cầu đằng, ngũhương đằng...Do loại cây này có mùi khó ngửi còn gọi là lá “thối địt”, rau “dấmchó”.Mơ là loại dây leo bằng thân quấn, sống nhiều năm. Toàn cây cólông mềm, nhất là thân, cành và lá non. Lá vò nát, có mùi khóngửi. Thân non hơi dẹt, sau tròn, màu lục hoặc tím đỏ. Mùa ra hoaquả từ tháng 8 đến tháng 10. Có một loài cùng họ, cũng có côngdụng tương tự, chỉ khác ở chỗ có quả hình cầu, lá có màu tím đỏ ởmặt sau, gọi là mơ tam thể.Còn người dân miền núi lại hay dùng cây mơ rừng, cùng họ, cũngcó công dụng như mơ lông. Mơ rừng có đặc trưng khác với nhữngloài trên ở chỗ toàn thân hầu như nhẵn, lá có gốc hình tim rõ, hoamàu hồng.Ở Việt Nam có 5 loài, nhưng mơ lông là loài phổ biến nhất, cây cónguồn gốc từ Ấn Độ, Malaysia. Mơ lông có thể gặp hầu hết cáctỉnh (trừ vùng núi cao, trên 1.600 m). Lá mơ thường được trồng ởnhững hàng rào, bờ vườn hoặc bờ nương rẫy. Có nơi được trồng đểlàm thuốc. Mơ lông có 2 loại: loại lá màu xanh và loại mơ tam thể.Lá mơ lông vị hơi đắng, hơi mặn, mùi hôi, tính mát, có tác dụngthanh nhiệt giải độc làm săn, sát trùng.Bài thuốc từ lá mơ lông- Chữa kiết lỵ lâu ngày: rễ mơ lông, cỏ seo gà, mã đề, đem saoqua sắc uống. Hoặc lá mơ lông tươi, cỏ nhọ nồi tươi, mỗi vị 100 grsắc đặc chia nhiều lần uống trong ngày.- Chữa lỵ amip và lỵ trực khuẩn: lá mơ lông 80 gr, cỏ nhọ nồitươi 150 gr, lá đại khanh 30 gr, hạt cau 16 gr, bách bộ 12 gr, vỏ đại8 gr, sắc đặc uống làm nhiều lần trong ngày.- Chữa lỵ: lá mơ lông, lá trâu cổ, mỗi vị 20 gr, lá lốt, nụ sim mỗivị 10 gr sắc uống hoặc làm viên uống ngày một thang. Hoặc lá mơlông 30 gr, cỏ sữa 25 gr, rau sam 20 gr, hạt cau khô, vỏ măng cụtmỗi vị 10 gr, thổ phục linh, bạch thược mỗi vị 5 gr sắc uống ngày1 thang. Hoặc tán nhỏ mỗi lần uống 8 gr, ngày uống 3 lần.- Chữa tiêu chảy ra máu: lá mơ tam thể, rau sam, cây cứt lợn(mỗi vị 6 gr), đọt cà ăn quả 15 gr, xuyên tâm liên 4 gr. Sắc uốngmỗi ngày một thang.- Chữa ho gà : lá mơ tam thể 150 gr, bách bộ, cỏ mần trầu, rễchanh, cỏ nhọ nồi, rau má, mỗi vị 250 gr, cam thảo dây 150 gr, trầnbì 100 gr, gừng 50 gr, đường kính vừa đủ. Cho vào 6 lít nước, trộnlẫn rồi đun sôi còn 1 lít. Chia ra ngày uống 2-3 lần.- Một số người còn dùng loại lá xanh không lông để chữa men gantăng trong các bệnh viêm gan. Mỗi lần dùng 20-25 gr lá tươi, đemrửa sạch, xay nghiền nát gạn lấy nước khoảng độ 250-300 ml, ngàyuống 2 lần sáng và tối, thời gian uống từ 5-7 ngày liên tục.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chữa bệnh bằng quả mơ y học cổ truyền y học đông y chữa bệnh bằng đông y công dụng của lá mơ lá mơ chữa bệnhTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 287 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 237 0 0 -
CHẨN ĐOÁN XQUANG GAN VÀ ĐƯỜNG MẬT
11 trang 205 0 0 -
6 trang 191 0 0
-
120 trang 176 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 174 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 167 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 155 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 126 0 0