Danh mục

CÔNG NGHỆ ASDL2 VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHƯƠNG 3_1

Số trang: 26      Loại file: pdf      Dung lượng: 610.41 KB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 13,000 VND Tải xuống file đầy đủ (26 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

3.1.1 Giới thiệu chung về ADSL Mạng điện thoại chỉ là mạng cung cấp các truy nhập cự ly gần tới các khách hàng. Số lượng các thuê bao điện thoại trên toàn thế giới vào khoảng 700 triệu (1999).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÔNG NGHỆ ASDL2 VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHƯƠNG 3_1 ĐỒ ÁN HỆ THỐNG MẠNG Đề tài: CÔNG NGHỆ ASDL2 VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHƯƠNG III CÔNG NGHỆ ADSL2, ADSL2+3.1 ADSL3.1.1 Giới thiệu chung về ADSL Mạng điện thoại chỉ là mạng cung cấp các truy nhập cự ly gần tới các kháchhàng. Số lượng các thuê bao điện thoại trên toàn thế giới vào khoảng 700 triệ u(1999). Từ đặc điểm này, mạng truy nhập điện thoại bao gồm các đôi dây xoắnđồng được thiết kế để truyền tín hiệu tương tự. Tuy nhiên, các nhà kỹ thuật sau đóphát hiện ra rằng có thể truyền dữ liệu qua cùng kênh thoại. Từ những modem đầutiên chỉ có thể truyền với tốc độ 75bps, kỹ thuật này đã được phát triển đến mứcnhững modem không hề đát có thể truyền với tốc độ gần 56Kbps. Kỹ thuật modem cuối cùng cũng đã đạt tới giới hạn của nó. Vì bên trongmạng thoại mã hoá các kết nối tại tốc độ 64Kbps nên những sự phát triển cao hơntốc độ modem hay các kết nối quay số là không thể thực tiễn. Tuy nhiên, giới hạ nnày có thể lợi dụng bởi các hệ thống chuyển mạch và các thiết bị liên đài, các đôidây cáp đồng có dung lượng cao hơn chưa từng được sản xuất trước đó. ISDL là hệthống đầu tiên khai thác những đặc điểm đó. ISDL truyền với tốc độ 144Kbps(2B+D) ở mỗi hướng trực tiếp qua một đôi dây xoắn với khoảng cách trên 600m.Tại hệ thống tổng đài trung tâm, luồng 144Kbps được chia thành các kênh chuyể nmạch 64Kbps (2 kênh B) và kênh báo hiệu 16Kbps (kênh D). Các kỹ sư xác địnhcách thức để quay tới cùng một đầu cuối với 2 kênh và kết hợp chúng để tạo thànhmột kết nối 128Kbps. Tuy nhiên, do nhu cầu về tốc độ truy nhập ngày càng caocủa các dịch vụ mới như trang Web, Video và Multimedia. Các công ty điện thoạimột lần nữa nghiên cứu đôi dây cáp đồng để xem liệu chúng còn khả năng nào đểkhai thác không? ADSL là một giải pháp cho câu hỏi này. Băng thông analog của đôi dây cápxoắn đồng về cơ bản thì liên quan đến độ dài của nó. Phần lớn các mạch vòng thuêbao có độ dài nhỏ hơn 4Km và có băng thông analog sử dụng vào khoảng 1Mhz.Các mạch vòng ngắn hơn thậm chí có dung lượng cao hơn. Việc khai thác băngthông này được thực hiện nhờ những tiến bộ tiến bộ trong kỹ thuật xử lý tín hiệu số. Nhận ra các khách hàng có nhu cầu tốc độ download cao hơn tộc độ uploaddữ liệu, ADSL dành phần lớn băng thông của mạch vòng thuê bao cho kênhdownload. Phụ thuộc vào độ dài của mạch vòng này, ADSL có thể đạt tốc độdownload tới 7Mbps và upload tới vài trăm Kbps. ADSL thực hiện việc này đồngthời giữ lại 3Kbps thấp cho dịch vụ thoại thông thường.3.1.2 Mô hình tham chiếu của hệ thống ADSL Chuẩn ITU G.922.1 đã đưa ra mô hình các khối chức năng của hệ thốngADSL như trên Hình 3.1. CPE T/R T/S V-C P P Broatban Home H H d network ATU-C ATU-R Y networ Y k U-R 2 U-C 2 CPE hpf hpf DSL Telephone set Customer voiceiband Narrow- spremise ipf ifp modem or band U-C U-R Wireing GSTN or ISDL network ISDN terminal ...

Tài liệu được xem nhiều: