CÔNG NGHỆ ASDL2 VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHƯƠNG 4
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÔNG NGHỆ ASDL2 VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHƯƠNG 4 ĐỒ ÁN HỆ THỐNG MẠNG Đề tài: CÔNG NGHỆ ASDL2 VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHƯƠNG IV KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ ADSL2+ Như đã phân tích về hiện trạng cung cấp dịch vụ DSL của Việt Nam và nhucầu sử dụng dịch vụ tốc độ cao và khả năng ứng dụng ưu việt củaADSL2/ADSL2+ tốc độ cung cấp có thể đạt tới 24Mbps cho thấy việc triển khaicác công nghệ ADSL2/ADSL2+ vào mạng lưới là rất cần thiết và hiệu quả vìADSL2/ADSL2+ sẽ giải quyết được các vấn đề hiện tại (đặc biệt là về tốc độ) củamạng cung cấp dịch vụ xDSL đang gặp khó khăn, đáp ứng nhu cầu ngày càng caocủa khách hàng.4.1 Triển khai các dịch vụ yêu cầu tốc độ cao Sử dụng hạ tầng mạng cáp đồng hiện tại, triển khai trên nền tảng là mạngcung cấp dịch vụ xDSL đã có, ADSL2/ADSL2+ là giải pháp ít tốn kém nhất đểcung cấp tất cả các ứng dụng đòi hỏi tốc độ cao đến một thị trường rộng lớn. Côngnghệ ADSL2/ADSL2+ cho phép triển khai hiệu quả hàng trăm ứng dụng trongnhiều lĩnh vực khác nhau đòi hỏi tốc độ cao mà công nghệ DSL hiện tại không đápứng được cũng như đảm bảo hỗ trợ các dịch vụ hiện tại với chất lượng tốt hơn. Sauđây là những ứng dụng tốc độ cao tiêu biểu của ADSL2/ADSL2+ như: giáo dục vàđào tạo từ xa, truyền hình theo yêu cầu (VOD), truyền số liệu, truy nhập Internet,trò chơi trực tuyến, nghe nhạc, hội nghị truyền hình…4.1.1 Truy nhập Internet tốc độ cao Đây là ứng dụng chính và được sử dụng rộng rãi nhất của xSDL nói chung vàcủa ADSL nói riêng. Với hỗ trợ tốc độ bất đối xứng hướng lên (upload) đạt đến640Kbps và tốc độ hướng xuống đạt tới 24Mbps, ADSL2/ADSL2+ là công nghệ lýtưởng để truy nhập Internet, bởi lẽ nhu cầu tải thông tin từ Internet về (download)bao giờ cũng rất lớn hơn nhiều so với tải đi (upload). Thị trường Internet Việt Nam có rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ internet ISPnhư: Công ty cổ phần viễn thông Hà Nội (HANOITELECOM), Công ty cổ phầndịch vụ phát triển đầu tư công nghệ (FPT), Công ty viễn thông quân độ i(VIETTEL), Công ty cổ phần dịch vụ Interrnet (OCI), Công ty cổ phần dịch vụBC-VT Sài Gòn (SPT), Công ty NETNAM-Viện CNTT (NETNAM) và Tổngcông ty Bưu chính-Viễn thông (VNPT). Trong đó VNTP và FPT là hai nhà cungcấp dịch vụ lớn nhất, VNPT có khoảng 946.261 thuê bao chiếm 50% thị phần, FPTcó khoảng 518.233 thuê bao chiế m 27% thị phần tiếp theo là VIETTEL,NETNAM, SPT… Các nhà cung cấp các dịch vụ Internet đã triển khai việc sửdụng công nghệ xDSL cho mục đích cung cấp dịch vụ của mình và đã đạt đượcnhững kết quả khả quan về chất lượng, tốc độ cung cấp cũng như tăng trưởng vềthuê bao sử dụng dịch vụ xDSL. Tuy nhiên theo số liệu thống kê trong tổng số 1.895.475 thuê bao Internet c ủaViệt Nam xem (Bảng 4.1) chỉ mới có gần 40.000 thuê bao sử dụng dịch vụ xDSLchiế m chưa đến 3% cho thấy dịch vụ xDSL vẫn còn trong giai đoạn ban đầu và còncó nhiều tiềm năng để phát triển. Bảng 4.1 Tình hình phát triển thuê bao Internet tại Việt Nam Tổng số Tăng so với Thị phần thuê bao tháng (%) quy đổi trước Đơn vị tháng (%) 11/2004Công ty cổ phần viễn thông Hà 3607 0.55 0.19N ội(HANOITELECOM)Công ty viễn thông quân đội 179469 27.06 9.46(VIETEL)Công ty cổ phần dịch vụ Internet 25455 6.91 1.34(OCI)Công ty cổ phần dịch vụ BC-VT 109032 1.38 5.75Sài Gòn(SPT)Công ty NETNAM-Viện CNTT 113418 0.44 5.98(NETNAM)Công ty phát triển đầu tư công 518233 20.30 27.34nghệ(FPT)Tổng công ty Bưu chính-Viễ n 946261 8.14 49.92thông(VNPT)Tổng số 1895475 0.0 1004.1.2 Truyền hình theo yêu cầu VOD là công nghệ sử dụng phương pháp nén, số hoá tín hiệu âm thanh, hìnhảnh để truyền đi qua mạng. Phương pháp này đòi hỏi tốc độ truyền cao tuỳ theochuẩn áp dụng (MPEG, MPEG2, JPEG, H261, H263…). Các nhà cung cấp dịch vụtruyền hình theo yêu cầu (VOD) có thể cung cấp các kênh truyền hình theo yêu cầu(gọi tắt là kênh truyền hình) với các chất lượng khác nhau tuỳ theo băng thông s ửdụng cho kênh truyền hình này. Các kênh truyền hình chuẩn (SDT) rhường yêu cầu tốc độ truyền là 3-4Mbps.Với các kênh truyền hình độ trung thực cao (HDTV) thường yêu cầu tốc độ truyề nlà 15-18Mbps (theo chuẩn của MPEG2). Như vậy với dịch vụ ADSL tốc độ tối đa8Mbps downlink c húng ta chỉ có thể cung cấp tối đa 2 kênh SDTV và không thểcung cấp dịch vụ HDTV. Khi triển khai công nghệ ADSL2/ADSL2+ chúng ta cóthể cung cấp được 3 kênh SDTV cho một đường ADSL2 và 8 kênh SDTV hoặcmột kênh HD ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
luận văn kinh tế luận văn xây dựng luận văn công nghệ thông tin luận văn ngân hàng cách làm luận vănGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 207 0 0 -
Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ thế giới và các loại hình hiện nay ở Việt Nam -4
8 trang 196 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp: Thương mại điện tử trong hoạt động ngoại thương VN-thực trạng và giải pháp
37 trang 190 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp - Phân tích thiết kế hệ thống - Phân tích thiết kế hệ thống siêu thị
140 trang 184 0 0 -
Đồ án: Xây dựng wedsite quản lý điểm học sinh
21 trang 178 0 0 -
Đề tài: Tìm hiểu về thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam
47 trang 171 0 0 -
Khóa luận tốt nghiệp: Môi trường đầu tư bất động sản Việt Nam: thực trạng và giải pháp
83 trang 167 0 0 -
Báo cáo thực tập nhận thức: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Bắc An Giang
31 trang 166 0 0 -
LUẬN VĂN: Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất
29 trang 164 0 0 -
Bài tập lớn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin: Xây dựng hệ thống bán sách online
48 trang 157 0 0