Thông tin tài liệu:
- Sâý đối lưu: nhiệt độ được cung cấp bởi không khí trong một Chụp xung quanh lò sấy. - Sấy tự do: sấy trong khoảng không có sức căng hoặc giữa các lô sấy. ở giai đoạn này, tờ giấy được sấy khô tới 94%. Sau đó, tờ giấy đi qua bộ phận ép gia nhựa(ép keo). ở đây, nước cùng hoá chất được tờ giấy hấp thụ và lượng nước này được làm bay hơi ở bộ phận sấy thứ 2 (bộ phận sấy nhựa).
Trường đại học bách khoa hà nội Viện khoa hoc và công nghệ môi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Công nghệ sản xuất giấy tái chế part 2
- Sâý đối lưu: nhiệt độ được cung cấp bởi không khí trong một
Chụp xung quanh lò sấy.
- Sấy tự do: sấy trong khoảng không có sức căng hoặc giữa các lô sấy. ở
giai đoạn này, tờ giấy được sấy khô tới 94%. Sau đó, tờ giấy đi qua bộ
phận ép gia nhựa(ép keo). ở đây, nước cùng hoá chất được tờ giấy hấp thụ
và lượng nước này được làm bay hơi ở bộ phận sấy thứ 2 (bộ phận sấy
nhựa).
Trường đại học bách khoa hà nội
Viện khoa hoc và công nghệ môi trường
Bộ phận sấy bao gồm 34 lô sấy (24 lô ở bộ phận sấy chính và 10 lô ở bộ
phận sấy nhựa). Giấy đã sấy khô được làm nguội trên 2 lô làm lạnh.Tất cả
các lô đều có đường kính là 1500 mm, chiều dài của giấy có thay đổi
trong quá trình sấy. Sau các lô ép tờ giấy được căng ra. Trong suốt quá
trình nó được gia nhiệt ở cả 2 quá trình sấy chính và sấy nhựa (ép keo).
Điều đó thường gây ra sự cố của tờ giấy. Để khắc phục những sự cố và
những biến đổi của tờ giấy, các lô được bố trí thành các nhóm dẫn động
khác nhau. Trong đó, tất cả các lô trong một nhóm có cùng tốc độ. Sự
chênh lệch tốc độ giữa các nhóm dẫn động sẽ được hiệu chỉnh theo độ kéo
căng và sự cố cuả tờ giấy.
Bảng sau đây cho ta biết về từng lô và nhóm trong quá trình sấy
Sấy chính Sấy nhựa
nhó 1 2 3 4 5 6
m số
số lô 8 8 8 2 8 2
vị trí 1 9 17 25 2734 35
lô 8 16 24 26 36
III – Đặc điểm sử dụng nguyên, nhiên vật liệu nước và năng lượng
của công nghệ sản xuất
1.nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu chính để tái chế giấy hiện nay là giấy đã qua sử dụng
hoặc ngoài ra còn sủ dụng tre nứa gỗ với số lượng nhỏ.Thành phần chính
của giấy là xenlulozo, là loại đường đa tụ, phân tử gồm nhiều phân tử
saccacazo tạo thành nên nguyên liệu chính để làm ra sợi giấy là sợi
xenlulo từ gỗ hoặc rơm rạ, hoặc giấy đã sử dụng.
Xenlulo có công thức phân tử là ( C6H10O5)n
Đơn vị sơ sợi để sản xuất giấy: trị số n
600 đến 1500 đối với gỗ
100 đến 300 đối với sợi bông đay
Cellulose: là Gluco chiếm khoảng 45% khối lượng gỗ. Có công
thức tổng quát là [C6H10O5]n. Đây là chất quan trọng trong thành
phần của giấy.
Trường đại học bách khoa hà nội
Viện khoa hoc và công nghệ môi trường
Lignin: gỗ lá rộng thì lignin chiếm khoảng 21%. Đối với gỗ lá
kim thì chiếm 25% khối lượng gỗ. Lignin có độ trùng hợp cao
nhưng lại tồn tại ở dạng chất vô định hình. Lignin có cấu tạo
phức tạp, thành phần chủ yếu là các đơn vị phenylpropan nối kết
với nhau thành khối không gian ba chiều.
Vai trò của lignin là tạo ra lớp trung gian giữa các vách tế bào để
gắn dính các vách chứa xơ sợi. Nó dễ bị oxy hóa, hòa tan trong kiềm
nóng, các dung dịch sunfit đun nóng hay muối của axit H2SO3 như
Hemicellulose: Gồm các thành phần Gluco, manmo, galacto,
xylo, anabio…
Chất trích chiết (dầu thông, axit nhựa, axit béo, phenol, các chất
không xà phòng hóa…).
Ngoài ra còn có các chất tách chiết, axit nhựa, axit béo, chất thơm có
khả năng hoà tan trong nước.
Bên cạnh đó ta còn dùng đến keo và các chất độn. Độ dài của các sợi
xenlulozo thay đổi tuỳ theo nguyên liệu làm giấy, có ảnh hưởng tới chất
lượng và độ bền của thời gian của giấy. Chất độn sử dụng ở đây có thể là
cao lanh, tinh bột, dioxit titan, phấn,blanfixe Các chất độn chiếm 30%
thành phần giấy,chúng làm đầy phần không gian của các sợ i giấy và làm
cho ...