Công nghệ xẻ mộc - Chương 3
Số trang: 15
Loại file: doc
Dung lượng: 167.00 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Vật liệu đá đã được sử dụng từ lâu đời trong công trình kiến trúc.
Công dụng rộng rãi, có những tính năng ưu việt và hiệu quả trang sức đặc
biệt. Vật liệu đá gồm nhiều chủng loại, căn cứ vào nguồn gốc của nó có
thể phân thành đá tự nhiên và đá nhân tạo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Công nghệ xẻ mộc - Chương 3 Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Chương 3 Đá trang sức Vật liệu đá đã được sử dụng từ lâu đời trong công trình kiến trúc. Công dụng rộng rãi, có những tính năng ưu việt và hiệu quả trang sức đặc biệt. Vật liệu đá gồm nhiều chủng loại, căn cứ vào nguồn gốc của nó có thể phân thành đá tự nhiên và đá nhân tạo. Đ1: Đá tự nhiên Đá tự nhiên là chỉ những loại đá từ nham thể mà ra, thông qua gia công thành các loại viên hoặc loại tấm. Đá gồm 3 loại: Nham thạch, đá trầm tích và đá phong hoá. Đá tự nhiên có thể căn cứ vào nơi sản xuất và đặc điểm vân hoa để phân loại. Các loại đá cẩm thạch thuộc loại phong hoá, nhưng đá hoa cương thuộc loại nham thạch. Đá tự nhiên có đặc điểm là khả năng chịu nén cao, bền lâu, tính trang sức tốt, là loại vật liệu thường dùng trong trang sức công trình. I. Đặc tính của đá tự nhiên 1. Đá cẩm thạch Đá cẩm thạch tự nhiên là loại đá màu tro hoặc trắng, được hình thành trong quá trình vận động địa chất, chúng thuộc loại phong hoá thạch. Thành phần khoáng chất của chúng chủ yếu bao gồm phương giải thạch (đá vôi) và bạch vân thạch (CaMg(CO3)2). Kết cấu của đá cẩm thạch tương đối mịn, cường độ kháng nén vào khoảng 47÷ 140MPa, nhưng độ cứng bề mặt thấp, dễ gia công tạo hình. Bề mặt đá cẩm thạch sau khi được mài nhẵn thường có vân dạng cuốn hay dạng cây. Nguyên nhân chủ yếu là do các khoáng chất khác nhau trong đá bị hoà trộn vào nhau trong quá trình vận động địa chất hình thành nên. Đá cẩm thạch có khả năng kháng phong hoá rất kém, do vậy thường không thích hợp dùng làm vật liệu trang sức ngoài trời, tuy loại đá Hán Bạch Ngọc do hàm lượng tạp chất trong đá ít nên cũng có thể dùng vào việc trang sức ngoài trời. 41 Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n 2. Đá hoa cương Đá hoa cương thuộc loại đá hoá thạch. Thành phần chủ yếu của loại đá này là thạch anh, trường thạch và một lượng nhỏ vân mẫu. Đá hoa cương có kết cấu rất mịn, tổng thể có kết cấu dạng hạt, cường độ đá có thể đạt tới 125÷ 250MPa, thuộc loại đá cứng, chịu axit, kiềm, khả năng chống đông và chịu mài mòn tốt. Đá hoa cương sau khi được mài nhẵn thường có hoa văn dạng vệt có màu sắc đậm nhạt khác nhau, đồng thời các vệt điểm này là những vệt đen của vân mẫu và sự lấp lánh của tinh thể thạch anh, tạo cảm giác cao quý cho công trình trang sức. Đá hoa cương và đá cẩm thạch có thể phân biệt được một cách dễ dàng thông qua các hình hoa văn trên bề mặt của chúng như đã mô tả ở trên. Đá cẩm thạch và đá hoa cương có nhiều tên gọi khác nhau. Thông thường chúng được lấy tên từ đặc điểm hoa văn bề mặt hay nơi sản sinh. Đá nhập khẩu thông thường có thạch bích, bạch thạch... Bảng 3.1: Đặc trưng một số loại đá trong nước Xuất xứ Đặc trưng Tên 1. Hán Bạch Ngọc Phòng Sơn – Bắc Kinh Màu trắng, có đốm và vân hoa Hoàng Thạch – Hồ Bắc 2. Tinh Bạch Hồ Bắc Có nhiều hạt nhỏ, trong, phân bố đều 3. Tuyết Hoa Sơn Đông Trắng xam, hạt trong, đều xen lẫn tạp điểm màu vàng 4. Tuyết Vân Vân Phù – Quảng Đông Có màu trắng xen lẫn lộn 5. ảnh Tinh Bạch Cao Tư – Giang Tô Có màu trắng sữa, xen hồng nhạt 6. Hắc Tinh Bạch Khúc Dương – Hà Bắc Trắng ngọc, tinh thể mịn, có vân đen xen lẫn những vệt vằn 7. Phong Tuyết Đại Lý – Vân Nam Trắng xám xen lẫn những dọc màu tro thẫm Khúc Dương – Hà Bắc Có những hạt thô, đều, màu trắng xám 8. Băng Lang hạt thô 9. Hoàng Hoa Ngọc Hoàng Thạch – Hồ Bắc Vàng nhạt, có nhiều mạch màu vàng gạo 42 Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n 10. Ngưng Chi Nghi Hưng – Giang Tô Màu mỡ lợn pha chút mạch màu vàng, lác đác có những hạt trong 11. Ngọc Bích Liên Sơn Quan – Liêu Có màu xanh nõn hay xanh thẫm Có màu xanh lục pha lẫn các mạch, dọc 12. Thái Vân Ninh Hoạch Lộc – Hà Bắc đỏ thẫm 13. Ban Lục Có màu trắng xám và những nốt dạng Thái Dương – Sơn Đông tầng xanh thẫm Có màu trắng hoặc xám nhạt xen lẫn vệt 14. Vân Khôi Phòng Sơn – Bắc Kinh vân, khói đen Xám pha đỏ, xen lẫn vân xám và đỏ 15. Tinh Khôi Khúc Dương – Hà Bắc Có màu tro đất, có màu đỏ vàng hay 16. Đà Khôi những dọc màu nhạt Tô Châu – Giang Tô 17. Ngọc Dạn Xám nhạt pha chút đỏ, có những mạch Đại Chế – Hồ Bắc màu đỏ hoặc những nốt xanh xám 18. Hải Thọ Xám nhạt, xen những dọc vân xanh đậm, Hồ Bắc nhạt cách đều 19. Tượng Khôi Màu xám, hạt trong xen lẫn vân dạng Đàm Thiển – Triết Giang lưới đỏ vàng 20. Ngải Diệp Thanh Màu xanh, vân màu xám xen trắng, vân Phòng Sơn – Bắc Kinh dạng phiến, tấm 21. Tàn Tuyết Xám trắng, dọc vân đen đố ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Công nghệ xẻ mộc - Chương 3 Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Chương 3 Đá trang sức Vật liệu đá đã được sử dụng từ lâu đời trong công trình kiến trúc. Công dụng rộng rãi, có những tính năng ưu việt và hiệu quả trang sức đặc biệt. Vật liệu đá gồm nhiều chủng loại, căn cứ vào nguồn gốc của nó có thể phân thành đá tự nhiên và đá nhân tạo. Đ1: Đá tự nhiên Đá tự nhiên là chỉ những loại đá từ nham thể mà ra, thông qua gia công thành các loại viên hoặc loại tấm. Đá gồm 3 loại: Nham thạch, đá trầm tích và đá phong hoá. Đá tự nhiên có thể căn cứ vào nơi sản xuất và đặc điểm vân hoa để phân loại. Các loại đá cẩm thạch thuộc loại phong hoá, nhưng đá hoa cương thuộc loại nham thạch. Đá tự nhiên có đặc điểm là khả năng chịu nén cao, bền lâu, tính trang sức tốt, là loại vật liệu thường dùng trong trang sức công trình. I. Đặc tính của đá tự nhiên 1. Đá cẩm thạch Đá cẩm thạch tự nhiên là loại đá màu tro hoặc trắng, được hình thành trong quá trình vận động địa chất, chúng thuộc loại phong hoá thạch. Thành phần khoáng chất của chúng chủ yếu bao gồm phương giải thạch (đá vôi) và bạch vân thạch (CaMg(CO3)2). Kết cấu của đá cẩm thạch tương đối mịn, cường độ kháng nén vào khoảng 47÷ 140MPa, nhưng độ cứng bề mặt thấp, dễ gia công tạo hình. Bề mặt đá cẩm thạch sau khi được mài nhẵn thường có vân dạng cuốn hay dạng cây. Nguyên nhân chủ yếu là do các khoáng chất khác nhau trong đá bị hoà trộn vào nhau trong quá trình vận động địa chất hình thành nên. Đá cẩm thạch có khả năng kháng phong hoá rất kém, do vậy thường không thích hợp dùng làm vật liệu trang sức ngoài trời, tuy loại đá Hán Bạch Ngọc do hàm lượng tạp chất trong đá ít nên cũng có thể dùng vào việc trang sức ngoài trời. 41 Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n 2. Đá hoa cương Đá hoa cương thuộc loại đá hoá thạch. Thành phần chủ yếu của loại đá này là thạch anh, trường thạch và một lượng nhỏ vân mẫu. Đá hoa cương có kết cấu rất mịn, tổng thể có kết cấu dạng hạt, cường độ đá có thể đạt tới 125÷ 250MPa, thuộc loại đá cứng, chịu axit, kiềm, khả năng chống đông và chịu mài mòn tốt. Đá hoa cương sau khi được mài nhẵn thường có hoa văn dạng vệt có màu sắc đậm nhạt khác nhau, đồng thời các vệt điểm này là những vệt đen của vân mẫu và sự lấp lánh của tinh thể thạch anh, tạo cảm giác cao quý cho công trình trang sức. Đá hoa cương và đá cẩm thạch có thể phân biệt được một cách dễ dàng thông qua các hình hoa văn trên bề mặt của chúng như đã mô tả ở trên. Đá cẩm thạch và đá hoa cương có nhiều tên gọi khác nhau. Thông thường chúng được lấy tên từ đặc điểm hoa văn bề mặt hay nơi sản sinh. Đá nhập khẩu thông thường có thạch bích, bạch thạch... Bảng 3.1: Đặc trưng một số loại đá trong nước Xuất xứ Đặc trưng Tên 1. Hán Bạch Ngọc Phòng Sơn – Bắc Kinh Màu trắng, có đốm và vân hoa Hoàng Thạch – Hồ Bắc 2. Tinh Bạch Hồ Bắc Có nhiều hạt nhỏ, trong, phân bố đều 3. Tuyết Hoa Sơn Đông Trắng xam, hạt trong, đều xen lẫn tạp điểm màu vàng 4. Tuyết Vân Vân Phù – Quảng Đông Có màu trắng xen lẫn lộn 5. ảnh Tinh Bạch Cao Tư – Giang Tô Có màu trắng sữa, xen hồng nhạt 6. Hắc Tinh Bạch Khúc Dương – Hà Bắc Trắng ngọc, tinh thể mịn, có vân đen xen lẫn những vệt vằn 7. Phong Tuyết Đại Lý – Vân Nam Trắng xám xen lẫn những dọc màu tro thẫm Khúc Dương – Hà Bắc Có những hạt thô, đều, màu trắng xám 8. Băng Lang hạt thô 9. Hoàng Hoa Ngọc Hoàng Thạch – Hồ Bắc Vàng nhạt, có nhiều mạch màu vàng gạo 42 Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n 10. Ngưng Chi Nghi Hưng – Giang Tô Màu mỡ lợn pha chút mạch màu vàng, lác đác có những hạt trong 11. Ngọc Bích Liên Sơn Quan – Liêu Có màu xanh nõn hay xanh thẫm Có màu xanh lục pha lẫn các mạch, dọc 12. Thái Vân Ninh Hoạch Lộc – Hà Bắc đỏ thẫm 13. Ban Lục Có màu trắng xám và những nốt dạng Thái Dương – Sơn Đông tầng xanh thẫm Có màu trắng hoặc xám nhạt xen lẫn vệt 14. Vân Khôi Phòng Sơn – Bắc Kinh vân, khói đen Xám pha đỏ, xen lẫn vân xám và đỏ 15. Tinh Khôi Khúc Dương – Hà Bắc Có màu tro đất, có màu đỏ vàng hay 16. Đà Khôi những dọc màu nhạt Tô Châu – Giang Tô 17. Ngọc Dạn Xám nhạt pha chút đỏ, có những mạch Đại Chế – Hồ Bắc màu đỏ hoặc những nốt xanh xám 18. Hải Thọ Xám nhạt, xen những dọc vân xanh đậm, Hồ Bắc nhạt cách đều 19. Tượng Khôi Màu xám, hạt trong xen lẫn vân dạng Đàm Thiển – Triết Giang lưới đỏ vàng 20. Ngải Diệp Thanh Màu xanh, vân màu xám xen trắng, vân Phòng Sơn – Bắc Kinh dạng phiến, tấm 21. Tàn Tuyết Xám trắng, dọc vân đen đố ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
công nghệ xẻ mộc chế biến lâm sản Vật liệu keo kết vô cơ nội thất nhà ở kiến trúc nhà ởGợi ý tài liệu liên quan:
-
27 trang 51 0 0
-
67 trang 48 0 0
-
4 trang 40 0 0
-
5 trang 38 0 0
-
Đổi mới thiết bị, công nghệ chế biến gỗ tại công ty TNHH chế biến gỗ Minh Dương Dung Quất
4 trang 37 0 0 -
175 trang 32 0 0
-
2 trang 32 0 0
-
Thiết kế nội thất cổ điển cho nhà ở
10 trang 32 0 0 -
Thuyết trình tập tài liệu nhà ở: Nội thất nhà ở
63 trang 28 0 0 -
3 trang 27 0 0