Công nghệ xẻ mộc - Chương 6
Số trang: 19
Loại file: doc
Dung lượng: 966.50 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong kiến trúc, vật liệu có thể gắn kết vật liệu hạt rơi (như cát)hoặc vật liệu cục (như gạch vỡ, đá, sỏi) thành một khối thống nhất, đềuđược gọi là vật liệu keo kết. Vật liệu keo kết căn cứ vào bản chất vật liệuđược phân thành 2 loại: Vật liệu keo kết hữu cơ và vật liệu keo kết vô cơ.Với vật liệu keo kết vô cơ lại căn cứ vào điều kiện cứng hoá phân thànhvật liệu keo kết cứng hoá khí và vật liệu keo kết cứng hoá nước. Vật liệukeo kết cứng hoá khí chỉ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Công nghệ xẻ mộc - Chương 6 Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Chương 6 Vật liệu keo kết vô cơ Trong kiến trúc, vật liệu có thể gắn kết vật liệu hạt rơi (như cát)hoặc vật liệu cục (như gạch vỡ, đá, sỏi) thành một khối thống nhất, đềuđược gọi là vật liệu keo kết. Vật liệu keo kết căn cứ vào bản chất vật liệuđược phân thành 2 loại: Vật liệu keo kết hữu cơ và vật liệu keo kết vô cơ.Với vật liệu keo kết vô cơ lại căn cứ vào điều kiện cứng hoá phân thànhvật liệu keo kết cứng hoá khí và vật liệu keo kết cứng hoá nước. Vật liệukeo kết cứng hoá khí chỉ có thể cứng hoá trong không khí, cũng chỉ có thểtrong môi trường không khí duy trì hoặc phát triển cường độ của nó. Vậtliệu loại này có như thạch cao, vôi. Vật liệu keo kết cứng hoá nước, nókhông chỉ có thể trong môi trường không khí mà còn có thể cứng hoá tốttrong nước, duy trì và tiếp tục phát triển cường độ. Ví dụ như các loại ximăng.Đ1. Thạch cao và chế phẩmI. Đặc tính và thành phần thạch cao Thạch cao thuộc loại vật liệu cứng hoá khí, màu trắng, mịn, sau khitrộn với nước có tính dẻo tốt, thuỷ hoá, keo kết tốt, độ cứng hoá nhanh, thểtích sau khi cứng hoá ổn định, không biến dạng, có thể chế thành các loạichế phẩm trang sức thạch cao. Trọng lượng chế phẩm thạch cao tương đốinhẹ, cách nhiệt tốt, nhưng do tỷ lệ độ rỗng lớn do đó mà cường độ thấp.Trong thạch cao do có chứa nước kết tinh mà có công năng chống cháynhất định. Chế phẩm thạch cao có thể tiến hành cưa, bào, đóng đinh và cáccông nghệ gia công khác. Tính chịu nước và lạnh của nó kém, không thíchhợp sử dụng trong điều kiện ẩm ướt và lạnh giá. Thành phần hoá học chủ yếu của thạch cao là CaSO4, trong tự nhiêncó loại thạch cao ngậm 2 phân tử nước (CaSO4.2H2O) và thạch cao khôngngậm nước. Trong công trình trang sức thường dùng thạch cao kiến trúc, nó 111 Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶nthông thường do thạch cao ngậm 2 phân tử nước được luyện và thoát nướcở nhiệt độ thấp mà thành thạch cao bán nước (CaSO4.0,5H2O), sau đó đemmài thạch cao này mà chế thành, thạch cao kiến trúc căn cứ vào yêu cầu kỹthuật phân ra loại ưu, loại 1 và loại đạt yêu cầu. Hình 6.1: Hình dạng mặt cạnh tấm thạch cao a. Cạnh chữ nhật; b. Góc vát 450; c. Hình nêm; d. Bán nguyệt; e. Hình tròn Thạch cao kiến trúc có thể được dùng để làm ra các loại tấm thạchcao, giải thạch cao, gạch thạch cao và các sợi thạch cao, trang sức hoá vàtường điêu khắc thạch cao.II. Chế phẩm thạch cao 1. Tấm thạch cao mặt giấy Loại tấm thạch cao này lấy thạch cao kiến trúc làm nguyên liệu chínhđồng thời trộn thêm vật liệu ngoài mà làm thành tấm lõi thạch cao có lớpgiấy bảo vệ đặc biệt ở bên ngoài - Một loại tấm kiến trúc. Nó có đặcđiểm nhẹ, cường độ cao, biến dạng bé, chống cháy, chống lỗ sâu, có tínhgia công tốt, dễ trang sức. Căn cứ vào công dụng của nó khác nhau và tấmthạch cao mặt giấy được chia thành loại phổ thông và loại chống cháy,chống nước. Hình dạng của nó là hình chữ nhật, độ dài có: 1800, 2100,2400, 2700, 3000, 3300 và 3600, rộng có: 900, 1200mm, dày có: 9, 12, 112 Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n18mm. Trong đó cạnh là hình chữ nhật, góc vát 450, cạnh hình nêm, cạnhbán nguyệt và hình tròn phân biệt biểu thị bằng PJ, PD, PC, PB và PY. Chất lượng ngoài quan của tấm thạch cao mặt giấy nên phù hợp vớiyêu cầu của bảng 6.1 về dung sai kích thước phải thoả mãn quy định củabảng 6.2, chỉ tiêu tính năng phù hợp bảng tiêu chuẩn 6.3. Bảng 6.1: Chất lượng ngoại quan tấm thạch cao mặt giấy Lượn sóng, khe rãnh, vết ố và vết rạch Loại ưu Loại 1 Loại đạt yêu cầu Có, nhưng không rõ ràng Có, nhưng không ảnh hưởng sử Không cho phép dụng Bảng 6.2: Dung sai kích thước cho phép tấm thạch cao mặt giấy Loại ưu Hạng mục Loại 1 Loại đạt yêu cầu Độ dài 0 0 -5 -6 Độ rộng 0 0 0 -4 -5 -6 ± 0,5 ± 0,6 ± 0,8 Độ dày 0,6÷ 2,5 Độ sâu cạnh hình nêm 40÷ 80 Độ rộng Bảng 6.3: Yêu cầu tính năng kỹ thuật tấm thạch cao mặt giấy Loại ưu Loại 1 Đạt yêu cầu Độ dày, Lớn Lớn Trung Lớn Trung Trung Hạng mục mm nhất nhất nhất bình bình bình 9 8,5 9,5 9,0 10,0 9,5 10,5Khối lượng đơn 12 11,5 12,5 12,0 13,0 12,5 13,5vị diện tích 15 14,5 15,5 15,0 16,0 15,5 16,5(kg.m-2) 18 17,5 18,5 18,0 19,0 18,5 19,5 Độ ẩm không lớn hơn, % 2,0 2,5 3,0 3,5 Độ dày, Nhỏ Trung Nhỏ nhất ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Công nghệ xẻ mộc - Chương 6 Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Chương 6 Vật liệu keo kết vô cơ Trong kiến trúc, vật liệu có thể gắn kết vật liệu hạt rơi (như cát)hoặc vật liệu cục (như gạch vỡ, đá, sỏi) thành một khối thống nhất, đềuđược gọi là vật liệu keo kết. Vật liệu keo kết căn cứ vào bản chất vật liệuđược phân thành 2 loại: Vật liệu keo kết hữu cơ và vật liệu keo kết vô cơ.Với vật liệu keo kết vô cơ lại căn cứ vào điều kiện cứng hoá phân thànhvật liệu keo kết cứng hoá khí và vật liệu keo kết cứng hoá nước. Vật liệukeo kết cứng hoá khí chỉ có thể cứng hoá trong không khí, cũng chỉ có thểtrong môi trường không khí duy trì hoặc phát triển cường độ của nó. Vậtliệu loại này có như thạch cao, vôi. Vật liệu keo kết cứng hoá nước, nókhông chỉ có thể trong môi trường không khí mà còn có thể cứng hoá tốttrong nước, duy trì và tiếp tục phát triển cường độ. Ví dụ như các loại ximăng.Đ1. Thạch cao và chế phẩmI. Đặc tính và thành phần thạch cao Thạch cao thuộc loại vật liệu cứng hoá khí, màu trắng, mịn, sau khitrộn với nước có tính dẻo tốt, thuỷ hoá, keo kết tốt, độ cứng hoá nhanh, thểtích sau khi cứng hoá ổn định, không biến dạng, có thể chế thành các loạichế phẩm trang sức thạch cao. Trọng lượng chế phẩm thạch cao tương đốinhẹ, cách nhiệt tốt, nhưng do tỷ lệ độ rỗng lớn do đó mà cường độ thấp.Trong thạch cao do có chứa nước kết tinh mà có công năng chống cháynhất định. Chế phẩm thạch cao có thể tiến hành cưa, bào, đóng đinh và cáccông nghệ gia công khác. Tính chịu nước và lạnh của nó kém, không thíchhợp sử dụng trong điều kiện ẩm ướt và lạnh giá. Thành phần hoá học chủ yếu của thạch cao là CaSO4, trong tự nhiêncó loại thạch cao ngậm 2 phân tử nước (CaSO4.2H2O) và thạch cao khôngngậm nước. Trong công trình trang sức thường dùng thạch cao kiến trúc, nó 111 Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶nthông thường do thạch cao ngậm 2 phân tử nước được luyện và thoát nướcở nhiệt độ thấp mà thành thạch cao bán nước (CaSO4.0,5H2O), sau đó đemmài thạch cao này mà chế thành, thạch cao kiến trúc căn cứ vào yêu cầu kỹthuật phân ra loại ưu, loại 1 và loại đạt yêu cầu. Hình 6.1: Hình dạng mặt cạnh tấm thạch cao a. Cạnh chữ nhật; b. Góc vát 450; c. Hình nêm; d. Bán nguyệt; e. Hình tròn Thạch cao kiến trúc có thể được dùng để làm ra các loại tấm thạchcao, giải thạch cao, gạch thạch cao và các sợi thạch cao, trang sức hoá vàtường điêu khắc thạch cao.II. Chế phẩm thạch cao 1. Tấm thạch cao mặt giấy Loại tấm thạch cao này lấy thạch cao kiến trúc làm nguyên liệu chínhđồng thời trộn thêm vật liệu ngoài mà làm thành tấm lõi thạch cao có lớpgiấy bảo vệ đặc biệt ở bên ngoài - Một loại tấm kiến trúc. Nó có đặcđiểm nhẹ, cường độ cao, biến dạng bé, chống cháy, chống lỗ sâu, có tínhgia công tốt, dễ trang sức. Căn cứ vào công dụng của nó khác nhau và tấmthạch cao mặt giấy được chia thành loại phổ thông và loại chống cháy,chống nước. Hình dạng của nó là hình chữ nhật, độ dài có: 1800, 2100,2400, 2700, 3000, 3300 và 3600, rộng có: 900, 1200mm, dày có: 9, 12, 112 Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n18mm. Trong đó cạnh là hình chữ nhật, góc vát 450, cạnh hình nêm, cạnhbán nguyệt và hình tròn phân biệt biểu thị bằng PJ, PD, PC, PB và PY. Chất lượng ngoài quan của tấm thạch cao mặt giấy nên phù hợp vớiyêu cầu của bảng 6.1 về dung sai kích thước phải thoả mãn quy định củabảng 6.2, chỉ tiêu tính năng phù hợp bảng tiêu chuẩn 6.3. Bảng 6.1: Chất lượng ngoại quan tấm thạch cao mặt giấy Lượn sóng, khe rãnh, vết ố và vết rạch Loại ưu Loại 1 Loại đạt yêu cầu Có, nhưng không rõ ràng Có, nhưng không ảnh hưởng sử Không cho phép dụng Bảng 6.2: Dung sai kích thước cho phép tấm thạch cao mặt giấy Loại ưu Hạng mục Loại 1 Loại đạt yêu cầu Độ dài 0 0 -5 -6 Độ rộng 0 0 0 -4 -5 -6 ± 0,5 ± 0,6 ± 0,8 Độ dày 0,6÷ 2,5 Độ sâu cạnh hình nêm 40÷ 80 Độ rộng Bảng 6.3: Yêu cầu tính năng kỹ thuật tấm thạch cao mặt giấy Loại ưu Loại 1 Đạt yêu cầu Độ dày, Lớn Lớn Trung Lớn Trung Trung Hạng mục mm nhất nhất nhất bình bình bình 9 8,5 9,5 9,0 10,0 9,5 10,5Khối lượng đơn 12 11,5 12,5 12,0 13,0 12,5 13,5vị diện tích 15 14,5 15,5 15,0 16,0 15,5 16,5(kg.m-2) 18 17,5 18,5 18,0 19,0 18,5 19,5 Độ ẩm không lớn hơn, % 2,0 2,5 3,0 3,5 Độ dày, Nhỏ Trung Nhỏ nhất ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
công nghệ xẻ mộc chế biến lâm sản Vật liệu keo kết vô cơ nội thất nhà ở kiến trúc nhà ởGợi ý tài liệu liên quan:
-
27 trang 51 0 0
-
67 trang 48 0 0
-
4 trang 40 0 0
-
5 trang 38 0 0
-
Đổi mới thiết bị, công nghệ chế biến gỗ tại công ty TNHH chế biến gỗ Minh Dương Dung Quất
4 trang 37 0 0 -
175 trang 32 0 0
-
2 trang 32 0 0
-
Thiết kế nội thất cổ điển cho nhà ở
10 trang 32 0 0 -
Thuyết trình tập tài liệu nhà ở: Nội thất nhà ở
63 trang 28 0 0 -
3 trang 27 0 0