Danh mục

Công tác huy động vốn tại Sở Giao dịch các Ngân hàng - 2

Số trang: 15      Loại file: pdf      Dung lượng: 136.67 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Phần lớn các nguồn tiền gửi này xuất phát từ nguồn tích luỹ của các doanh nghiệp mà có. Về nguyên tắc khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn và được hưởng số tiền lãi trên số tiền gửi đó. Nhưng hiện nay để thu hút vốn nhằm khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, các NHTM cho phép khách hàng rút tiền ra trước thời hạn. Trong trường hợp này khách hàng không được hưởng lãi hoặc chỉ được hưởng theo lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn. Do tính chất của...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Công tác huy động vốn tại Sở Giao dịch các Ngân hàng - 2Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hạn. Phần lớn các nguồn tiền gửi n ày xuất phát từ nguồn tích luỹ của các doanh nghiệp mà có. Về nguyên tắc khách hàng ch ỉ được rút tiền ra khi đến hạn và được hưởng số tiền lãi trên số tiền gửi đó. Nhưng hiện nay để thu hút vốn nhằm khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, các NHTM cho phép khách hàng rút tiền ra trước thời hạn. Trong trường hợp này khách hàng không được hưởng lãi hoặc chỉ được hưởng theo lãi su ất của tiền gửi không kỳ h ạn. Do tính chất của loại tiền vốn tương đối ổn định, ngân hàng có thê sử dụng phần lớn số dư lo ại nguồn vốn này để cho vay trung và dài hạn. Nếu nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động sẽ tạo điều kiện thuận lợi, chủ động của ngân hàng trong quá trình kinh doanh, các NHTM thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn nhằm đáp ứng nhu cầu tiền gửi của khách h àng. Hiện tại các NHTM có các loại tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng 9 tháng, 1 năm, 2 năm. Với mỗi một kỳ hạn khác nhau thì ngân hànng áp dụng một loại lãi su ất khác nhau. Thông thường thì thời hạn càng dài thì lãi su ất càng cao. Các NHTM thường khuyến khích khách hàng gửi tiền với thời hạn dài, vì loại tiền n ày tương đối ổn định, ngân hàng sẽ chủ động trong kinh doanh. Để thu hút được nhiều nguồn vốn dài h ạn thì tốc độ phát triển nền kinh tế phải ổn định, giá trị đồng tiền được đảm bảo, lạm phát vừa phải (thường là một con số một năm) và tình hình ho ạt động kinh doanh của các ngân h àng có hiệu quả. * Tiền gửi tiết kiệm dân cư: Tiển gửi tiết kiệm là kho ản tiền để dành của mỗi các nhân được gửi vào Ngân hàng, nhằm hưởng lãi suất theo qui định. Tiền gửi tiết kiệm là bộ phận thu nhập bằng tiền gửi của cá nhân chưa sử dụng được gửi vào tổ chức tín dụng. Nó là mộtSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com dạng đặc biệt của tích lu ỹ tiền tệ trong tiêu dùng cá nhân. Khi gửi tiền người gửi tiền được giao một sổ tiết kiệm coi như một giấy chứng nhận tiền gửi vào Ngân hàng. Đến thời hạn khách h àng rút tiền ra được nhận một khoản tiền lãi trên tổng số tiền gửi tích kiệm. Có hai lo ại tiền gửi tiết kiệm là: - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Loại tiền gửi này người gửi tiền có thể rút ra một phần hoặc toàn bộ số tiền gửi bất kỳ lúc n ào. Nhưng khác với loại tiền gửi thanh toán, người gửi tiền không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho ngư ời khác, lãi su ất tiền gửi tiết kiệm thường cao h ơn và ph ần lớn những người gửi tiền tiết kiệm là do chưa xác đ ịnh được nhu cầu chi tiêu cụ thể trong tương lai, nhưng lại hưởng mức lãi trong thời gian khoản tiền nhàn rỗi. - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Khi cá nhân gửi tiền vào ngân hàng loại tiền gửi tích kiệm có kỳ hạn trên cơ sở thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng về thời hạn gửi, lãi suất theo qui định và khách hàng chỉ đư ợc rút tiền ra khi đến hạn. Nhưng trong thực tế ở nư ớc ta hiện nay để khuyến khích người gửi tiền các NHTM vẫn cho khách h àng rút ra trư ớc thời hạn và được hưởng lãi suất thấp hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn (thông thường bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn). Do nguồn vốn huy động từ loại tiền gửi này mang tính ổn định, cho nên các NHTM thường đ ưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau như loại 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng… nhằm thu hút càng nhiều nguồn vốn với lãi suất của các kỳ hạn khác nhau.Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Thông thường kỳ hạn ngày càng dài thì lãi suất huy động n gày càng cao (lãi su ất tiền gửi có kỳ hạn lớn h ơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi thanh toán). Nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư có số lượng lớn thứ hai trong tổng số các loại tiền gửi vào ngân hàng và nó phục thuộc rất lớn vào thu nhập bình quân theo đầu người, tỷ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập của dân cư, chất lượng phục vụ của NHTM, sự ổn định đồng tiền và nền kinh tế tăng trưởng vững chắc. b. Tạo vốn qua phát hành công cụ nợ. Vốn phát h ành của ngân hàng, đây là hình thức h uy đ ộng vốn thông qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…Đó là các công cụ nợ của ngân h àng. Đặc điểm của loại vốn này là lãi su ất cao hơn lãi su ất tiền gửi tiết kiệm. Mục đích huy đ ộng dùng để đáp ứng cho các dự án đầu tư lớn. Nguồn vốn này đư ợc huy động theo nhiều thời hạn khác nhau như ngắn hạn, trung hạn, d ài hạn. Thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Hiện nay ở Việt nam các NHTM thường huy động nguồn vốn này dư ới hình thức phát hành kỳ phiếu có mục đích và trái phiếu trung, dài hạn. * Phát hành k ỳ phiếu có mục đích. Khi các NHTM có nguồn vốn tài chính dồi d ào để tài trợ cho các nguồn vốn có qui mô lớn, nhằm phát triển kinh tế địa phương, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hoặc liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế mà các nguồn vốn tự có chưa đáp ứng được, NHTM trình ngân hàng Nhà n ước xin phép phát hành kỳ phiếu để tạo nguồn vốn tín dụng tương đối lâu dài cho các hoạt động này. Như vậy kỳ phiếu là một chứng chỉ huy động vốn có mục đích, có thời hạn, người sở hữu có ...

Tài liệu được xem nhiều: