Danh mục

Công tác tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật ở xã, thị trấn

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 337.97 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (16 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết "Công tác tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật ở xã, thị trấn" trình bày về công tác tự kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền cấp xã, rà soát, hệ thống hóa văn bản,... Mời các bạn cùng tham khảo để nắm bắt thông tin chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Công tác tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật ở xã, thị trấn CÔNG TÁC TỰ KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT Ở XÃ, THỊ TRẤN I. CÔNG TÁC TỰ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ 1. Khái niệm tự kiểm tra văn bản Tự kiểm tra là một trong hai phương thức kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (gồm tự kiểm tra và kiểm tra theo thẩm quyền) được quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn tại Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 thỏng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (Sau đây gọi tắt là Nghị định 40/2010/NĐ-CP và Thông tư 20/2010/TT-BTP). Tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền cấp xã là hoạt động kiểm tra do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đối với văn bản quy phạm pháp luật do chính mình ban hành nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật của văn bản để kịp thời đ́ ình chỉ việc thi hành, sửa đổi, hủy bỏ hoặc bãi bỏ văn bản, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật, đồng thời xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân có thẩm quyền trong việc ban hành văn bản trái pháp luật. 2. Văn bản được thực hiện tự kiểm tra Đối với chính quyền cấp xã, những văn bản được thực hiện tự kiểm tra gồm: - Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, quyết định, chỉ thị quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân xã; - Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã hoặc hình thức quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã (như các công văn, thông báo,... của Ủy ban nhân dân cấp xã) có chứa quy phạm pháp luật; - Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã ban hành: như các quyết định của Thường trực HĐND xã, Chủ tịch UBND xã; các công văn, thông báo, kế hoạch, đề án,.... của Thường trực HĐND, Ủy ban nhân, Chủ tịch UBND cấp xã; hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do người không có thẩm quyền tại cấp xã ban hành 3. Thẩm quyền tự kiểm tra Công chức Tư pháp - Hộ tịch giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện tự kiểm tra nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã và quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành. Tùy theo tính chất, phạm vi, yêu cầu quản lý và số lượng văn bản được ban hành của từng cơ quan, việc tự kiểm tra văn bản có thể được giao công chức Tư pháp – Hộ tịch trực tiếp thực hiện hoặc phân công cho các đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thực hiện theo lĩnh vực được giao phụ trách với điều kiện bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ và phát huy vai trò làm đầu mối của công chức Tư pháp - Hộ tịch trong việc xây dựng kế hoạch, đôn đốc theo dõi công tác tự kiểm tra, tổng hợp và báo cáo kết quả tự kiểm tra với các cơ quan có thẩm quyền (Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Phòng Tư pháp). 4. Căn cứ tiến hành hoạt động tự kiểm tra Theo Khoản 1 Điều 11 Nghị định 40/2010/NĐ-CP, trách nhiệm tự kiểm tra văn bản được quy định: Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp phải tự kiểm tra văn bản do mình ban hành ngay sau khi văn bản được ban hành, khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng. Hoạt động tự kiểm tra được thực hiện khi: - Ban hành văn bản mới: trong thời hạn chậm nhất là 3 ngày, kể từ ngày ban hành văn bản, văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã chuyển văn bản đó đến công chức Tư pháp - Hộ tịch để tổ chức tự kiểm tra; - Nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng về văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân mình ban hành có nội dung trái pháp luật: ngay khi nhận được yêu cầu hoặc kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân, hoặc thông tin của các phương tiện thông tin đại chúng về văn bản có nội dung trái pháp luật do mình ban hành, công chức Tư pháp - Hộ tịch tổ chức kiểm tra văn bản này; - Có thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản về văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân mình ban hành có nội dung trái pháp luật: về cơ bản, đây cũng là một trong những trường hợp tự kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan (trường hợp trên), tuy nhiên trường hợp này chỉ xảy ra khi Phòng Tư pháp đó thực hiện kiểm tra theo thẩm quyền và phát hiện văn bản do chính quyền cấp xã ban hành có nội dung trái pháp luật và gửi thông báo để công chức Tư pháp – Hộ tịch thực hiện tự kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền; - Tình hình kinh tế - xã hội thay đổi làm cho văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã đó ban hành trước đó không còn phù hợp hoặc khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới làm cho nội dung văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã đó ban hành không còn phù hợp. 5. Nội dung tự kiểm tra văn bản Tự kiểm tra văn bản gồm 5 nội dung, cụ thể là: Thứ nhất, căn cứ pháp lý làm cơ sở ban hành văn bản quy phạm pháp luật: là văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên đang có hiệu lực tại thời điểm ban hành văn bản đó, bao gồm: văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về chức năng, nhiệm vụ của cơ quan ban hành văn bản và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về vấn đề thuộc đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản (có thể có một hoặc nhiều văn bản quy định về nội dung này). Đối với văn bản quy phạm pháp luật của cấp xã, căn cứ pháp lý ban hành có thể gồm: Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các văn bản lu ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: