Công thức làm văn nghị luận
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 0.00 B
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thể làm văn nghị luận thì 2 môn Chứng Minh và Giải Thích là nền tảng cho các loại còn lại. Binh luận hay Phân tích thực chất cũng là sự kết hợp pha trộn giữa Chứng Minh và Giải Thích. Khi Phân tích thì phần giải thích nặng hơn chứng minh, khi Bình luận thì phần chứng minh nặng hơn giải thích. Do đó, nắm rõ phương pháp Chứng Minh và Giải Thích sẽ giúp cho việc làm văn trở nên dễ dàng hơn. Ngày trước, có một thầy mà tôi rất nể trọng đã dạy cho chúng tôi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Công thức làm văn nghị luận Công thức làm văn nghị luận thể làm văn nghị luận thì 2 môn Chứng Minh và Giải Thích là nền tảng cho cácloại còn lại. Binh luận hay Phân tích thực chất cũng là sự kết hợp pha trộn giữa ChứngMinh và Giải Thích. Khi Phân tích thì phần giải thích nặng hơn chứng minh, khi Bìnhluận thì phần chứng minh nặng hơn giải thích. Do đó, nắm rõ phương pháp ChứngMinh và Giải Thích sẽ giúp cho việc làm văn trở nên dễ dàng hơn. Ngày trước, có một thầy mà tôi rất nể trọng đã dạy cho chúng tôi bí quyết làmvăn dựa vào các công thức có sẵn. nay xin trình bày sơ lược lại kinh nghiệm đó chocác bạn còn đang đi học tham khảo thêm, chắc chắn với các công thức này bạn khôngphải lo lắng đến việc không tìm ra ý tưởng viết văn nữa, mà bạn chỉ còn phải lo chọnlọc, sắp xếp các ý tưởng của mình tìm được Cơ bản của phương pháp này là các công thức dễ nhớ, dựa vào các công thứcnày mà người viết có thể tìm ý, xây dựng khung ý tưởng dồi dào cho bài viết. Làm văn ai cũng biết có 3 phần Mở bài - Thân bài - Kết Luận 1. Mở bài: là chìa khóa cho toàn bộ bài văn, phần mở bài gồm có 3 phần: Gợi - Đưa - Báo : tức là GỢI ý ra vấn đề cần làm - sau khi gợi thì ĐƯA vấn đềra - cuối cùng là BÁO - tức là phải thể hiện cho biết mình sẽ làm gì. Khó nhất là phần gợi ý dẫn dắt vấn đề, có 3 cặp /6 lối để giải quyết như sau: Tương đồng / tương phản : đưa ra một vấn đề tương tự/hoặc trái ngược để liêntưởng đến vấn đề cần giải quyết, sau đó mới tạo móc nối để ĐƯA vấn đề ra, cách nàythường dùng khi cần CM-GT-BL về câu nói, tục ngữ, suy nghĩ. Xuất xứ / đại ý: dựa vào thông tin xuất xứ/ đại ý để dưa vấn đề ra, cách nàythường dùng cho tác phẩm/tác giả nổi tiếng Diễn dịch/ quy nạp: cách này thì cũng khá rõ về ý nghĩa rồi. 2. Thân bài Thân bài thực chất là một tập hợp các đoạn văn nhỏ nhằm giải quyết một vấnđề chung. Để tìm ý cho phần thân bài thì có thể dùng các công thức sau đâyđể đặt câuhỏi nhằm tìm ý càng nhiều và dồi dào càng tốt, sau đó có thể sử dụng toàn bộ hoặcmột phần ý tưởng để hình thành khung ý cho bài văn: Đối với Giải thích: Gì - Nào - Sao - Do - Nguyên - Hậu Đối với Chứng Minh: Mặt - Không - Giai - Thời - Lứa 2.1 Đối với Giải thích: Gì - Nào - Sao - Do - Nguyên - Hậu Gì: Cái gì, là gì Nào: thế nào Sao: tại sao Do: do đâu Nguyên: nguyên nhân Hậu: hậu quả hãy tưởng tượng vấn đề của mình vào khung câu hỏi trên , tìm cách giải đápcâu hỏi trên với vấn đề cần giải quyết thì bạn sẽ có một lô một lốc các ý tưởng 2.2 Đối với Chứng Minh: Mặt - Không - Giai - Thời - Lứa Mặt: các mặt của vấn đề Không: không gian xảy ra vấn đề (thành thị, nông thôn, việt nam hay nướcngoài...) Giai: giai đoạn (vd giai đoạn trước 1945, sau 1945..) Thời: thời gian - nghĩa hẹp hơn so với giai đoạn (có thể là, mùa thu mùa đông,ùua mưa mùa nắng, buổi sáng buổi chiều..) Lứa: lứa tuổi (thiếu niên hay người già, thanh niên hay thiếu nữ...) 2.3 Hình thành đoạn văn từ khung ý tưởng: Sau khi dựa vào công thức bạn hình thành được khung ý tưởng, điều tiếp theolà từ từng ý tưởng đó ta triển khai ra các đoạn văn hoàn chỉnh. Cách triển khai đoạnvăn dùng công thức Nào - Sao - Cảm Nào: thế nào Sao: tại sao Cảm: cảm xúc, cảm giác, cảm tưởng của bản thân Cứ như vậy bạn sẽ có nhiều đoạn văn, các đoạn văn này hợp lại là thân bài 3. Kết bài Có công thức Tóm - Rút - Phấn để thực hiện phần này Tóm: tóm tắt vấn đề Rút: rút ra kết luận gì Phấn: hướng phấn đấu, suy nghĩ riêng của bản thân Như vậy trên đây là những kinh nghiệm cô đọng nhất về cách tìm ý cho bài văndựa vào công thức, phương pháp này do thầy giáo dạy tôi năm cấp 2 hướng dẫn, ôngđã áp dụng để giảng dạy học sinh từ những năm 60 của thế kỷ trước, tới nay vẫn cònhiệu quả. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Công thức làm văn nghị luận Công thức làm văn nghị luận thể làm văn nghị luận thì 2 môn Chứng Minh và Giải Thích là nền tảng cho cácloại còn lại. Binh luận hay Phân tích thực chất cũng là sự kết hợp pha trộn giữa ChứngMinh và Giải Thích. Khi Phân tích thì phần giải thích nặng hơn chứng minh, khi Bìnhluận thì phần chứng minh nặng hơn giải thích. Do đó, nắm rõ phương pháp ChứngMinh và Giải Thích sẽ giúp cho việc làm văn trở nên dễ dàng hơn. Ngày trước, có một thầy mà tôi rất nể trọng đã dạy cho chúng tôi bí quyết làmvăn dựa vào các công thức có sẵn. nay xin trình bày sơ lược lại kinh nghiệm đó chocác bạn còn đang đi học tham khảo thêm, chắc chắn với các công thức này bạn khôngphải lo lắng đến việc không tìm ra ý tưởng viết văn nữa, mà bạn chỉ còn phải lo chọnlọc, sắp xếp các ý tưởng của mình tìm được Cơ bản của phương pháp này là các công thức dễ nhớ, dựa vào các công thứcnày mà người viết có thể tìm ý, xây dựng khung ý tưởng dồi dào cho bài viết. Làm văn ai cũng biết có 3 phần Mở bài - Thân bài - Kết Luận 1. Mở bài: là chìa khóa cho toàn bộ bài văn, phần mở bài gồm có 3 phần: Gợi - Đưa - Báo : tức là GỢI ý ra vấn đề cần làm - sau khi gợi thì ĐƯA vấn đềra - cuối cùng là BÁO - tức là phải thể hiện cho biết mình sẽ làm gì. Khó nhất là phần gợi ý dẫn dắt vấn đề, có 3 cặp /6 lối để giải quyết như sau: Tương đồng / tương phản : đưa ra một vấn đề tương tự/hoặc trái ngược để liêntưởng đến vấn đề cần giải quyết, sau đó mới tạo móc nối để ĐƯA vấn đề ra, cách nàythường dùng khi cần CM-GT-BL về câu nói, tục ngữ, suy nghĩ. Xuất xứ / đại ý: dựa vào thông tin xuất xứ/ đại ý để dưa vấn đề ra, cách nàythường dùng cho tác phẩm/tác giả nổi tiếng Diễn dịch/ quy nạp: cách này thì cũng khá rõ về ý nghĩa rồi. 2. Thân bài Thân bài thực chất là một tập hợp các đoạn văn nhỏ nhằm giải quyết một vấnđề chung. Để tìm ý cho phần thân bài thì có thể dùng các công thức sau đâyđể đặt câuhỏi nhằm tìm ý càng nhiều và dồi dào càng tốt, sau đó có thể sử dụng toàn bộ hoặcmột phần ý tưởng để hình thành khung ý cho bài văn: Đối với Giải thích: Gì - Nào - Sao - Do - Nguyên - Hậu Đối với Chứng Minh: Mặt - Không - Giai - Thời - Lứa 2.1 Đối với Giải thích: Gì - Nào - Sao - Do - Nguyên - Hậu Gì: Cái gì, là gì Nào: thế nào Sao: tại sao Do: do đâu Nguyên: nguyên nhân Hậu: hậu quả hãy tưởng tượng vấn đề của mình vào khung câu hỏi trên , tìm cách giải đápcâu hỏi trên với vấn đề cần giải quyết thì bạn sẽ có một lô một lốc các ý tưởng 2.2 Đối với Chứng Minh: Mặt - Không - Giai - Thời - Lứa Mặt: các mặt của vấn đề Không: không gian xảy ra vấn đề (thành thị, nông thôn, việt nam hay nướcngoài...) Giai: giai đoạn (vd giai đoạn trước 1945, sau 1945..) Thời: thời gian - nghĩa hẹp hơn so với giai đoạn (có thể là, mùa thu mùa đông,ùua mưa mùa nắng, buổi sáng buổi chiều..) Lứa: lứa tuổi (thiếu niên hay người già, thanh niên hay thiếu nữ...) 2.3 Hình thành đoạn văn từ khung ý tưởng: Sau khi dựa vào công thức bạn hình thành được khung ý tưởng, điều tiếp theolà từ từng ý tưởng đó ta triển khai ra các đoạn văn hoàn chỉnh. Cách triển khai đoạnvăn dùng công thức Nào - Sao - Cảm Nào: thế nào Sao: tại sao Cảm: cảm xúc, cảm giác, cảm tưởng của bản thân Cứ như vậy bạn sẽ có nhiều đoạn văn, các đoạn văn này hợp lại là thân bài 3. Kết bài Có công thức Tóm - Rút - Phấn để thực hiện phần này Tóm: tóm tắt vấn đề Rút: rút ra kết luận gì Phấn: hướng phấn đấu, suy nghĩ riêng của bản thân Như vậy trên đây là những kinh nghiệm cô đọng nhất về cách tìm ý cho bài văndựa vào công thức, phương pháp này do thầy giáo dạy tôi năm cấp 2 hướng dẫn, ôngđã áp dụng để giảng dạy học sinh từ những năm 60 của thế kỷ trước, tới nay vẫn cònhiệu quả. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
ôn thi đại học môn văn nghị luận văn 12 phân tích văn học giảng văn 12 văn mẫu lớp 12Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Viết đoạn văn so sánh ngôn ngữ thơ Hồ Xuân Hương và thơ bà Huyện Thanh Quan
2 trang 790 0 0 -
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nhân vật thống lí Pá Tra trong Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài
7 trang 311 0 0 -
Ý nghĩa phê phán sâu kín của trích đoạn phóng sự Nghệ thuật băm thịt gà
3 trang 161 2 0 -
Nghị luận xã hội chủ đề: Ai cũng chọn việc nhẹ nhàng, gian khổ biết dành phần ai
2 trang 74 0 0 -
Phân tích và chứng minh chất thép trong tập thơ Nhật kí trong tù
3 trang 62 0 0 -
Văn mẫu lớp 12: Phân tích đặc sắc nghệ thuật trong Người lái đò Sông Đà
25 trang 60 0 0 -
Văn mẫu lớp 12: Phân tích hành động cởi trói của Mị trong Vợ chồng A Phủ
24 trang 53 0 0 -
Phân tích tác phẩm Một người Hà Nội - Nguyễn Khải
10 trang 49 0 0 -
Phân tích đoạn trích Ông già và biển cả của nhà văn Hê-Minh-Uê
23 trang 44 0 0 -
Phân tích tâm trạng của Chí Phèo khi bị Thị Nở từ chối chung sống
4 trang 42 0 0