Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong môi trường kinh doanh hiện nay
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 243.61 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hoạt động của các công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) hai thành viên trở lên đang khẳng định ưu điểm của loại hình doanh nghiệp này, nhưng đồng thời cũng bộc lộ những tồn tại, hạn chế. Liệu loại hình công ty này có phù hợp với nền kinh tế, thương mại nước ta? Cần thiết phải có sự tìm hiểu, nghiên cứu về công ty TNHH hai thành viên trở lên, để từ đó xác định hướng phát triển và cách thức vận hành phù hợp hơn với môi trường thương mại hiện nay
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong môi trường kinh doanh hiện nay THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT CÖNG TY TRAÁCH NHIÏÅM HÛÄU HAÅN HAI THAÂNH VIÏN TRÚÃ LÏN TRONG MÖI TRÛÚÂNG KINH DOANH HIÏÅN NAY nguyễn Vinh hƯng* Hoạt động của các công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) hai thành viên trở lên đang khẳng định ưu điểm của loại hình doanh nghiệp này, nhưng đồng thời cũng bộc lộ những tồn tại, hạn chế. Liệu loại hình công ty này có phù hợp với nền kinh tế, thương mại nước ta? Cần thiết phải có sự tìm hiểu, nghiên cứu về công ty TNHH hai thành viên trở lên, để từ đó xác định hướng phát triển và cách thức vận hành phù hợp hơn với môi trường thương mại hiện nay. 1. Ưu điểm của công ty trách nhiệm hữu Mô hình công ty TNHH hai thành viên hạn hai thành viên trở lên trở lên được du nhập vào Việt Nam và được Khác với đa số các loại hình công ty, quy định chính thức kể từ Luật Công ty năm công ty TNHH hai thành viên trở lên hoàn 1990. Tuy nhiên, từ Luật Công ty năm 1990 toàn là sản phẩm của quá trình lập pháp. đến Luật Doanh nghiệp năm 2014, pháp luật Nhiều người cho rằng: “Mô hình công ty cổ vẫn không có định nghĩa cụ thể về công ty phần không thích hợp với các nhà đầu tư vừa TNHH hai thành viên trở lên, mà luật chỉ và nhỏ. Các quy định quá phức tạp trong luật nêu ra các đặc điểm của loại hình công ty công ty cổ phần không cần thiết cho loại công này. Có người cho rằng: “Công ty TNHH ty vừa và nhỏ, có ít thành viên và thường là hai thành viên trở lên là một loại hình doanh họ quen biết nhau. Còn chế độ chịu trách nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên góp vốn nhiệm vô hạn của công ty đối nhân không và chịu TNHH về khoản vốn góp”2, hay thích hợp với tất cả các nhà đầu tư”1. Có lẽ là “đây là loại hình công ty gồm không quá 50 từ những quan niệm trên, loại hình công ty thành viên góp vốn thành lập và công ty chỉ TNHH hai thành viên trở lên được xây dựng chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công với sự kế thừa từ các ưu điểm kết hợp của ty bằng tài sản của mình”3. công ty cổ phần và công ty hợp danh. Theo Điều 47 Luật Doanh nghiệp năm * TS. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. 1 Bùi Ngọc Cường, Giáo trình Luật Thương mại, Nxb. Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2010, Tập I, tr. 58. 2 Lê Học Lâm, Lê Ngọc Đức, Luật Kinh doanh, Nxb. Thống kê, Hà Nội, 2010, tr. 105. 3 Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Thương mại, Tập I, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2011, tr. 149. NGHIÏN CÛÁU 40 LÊÅP PHAÁP Söë 16(320) T8/2016 THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT 2014, công ty TNHH hai thành viên trở lên nhiệm trong phạm vi số vốn mà thành viên có những đặc điểm cơ bản: số lượng thành đã góp vào công ty. Đây là nguyên tắc pháp viên bị khống chế không được vượt quá 50 định, tất cả thành viên của công ty TNHH thành viên (thành viên có thể là cá nhân hai thành viên trở lên đều được hưởng chế hoặc tổ chức); công ty là một pháp nhân; độ chịu TNHH về mặt tài chính. Cơ chế thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các TNHH tách bạch rõ ràng tài sản góp vào khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công công ty với tài sản dân sự của thành viên. ty trong phạm vi số vốn đóng góp; công ty Thứ hai, về sự đồng thuận của các chỉ có thể phát hành trái phiếu. Từ những thành viên đặc điểm này, công ty TNHH hai thành viên Công ty TNHH hai thành viên trở lên trở lên thể hiện rõ các ưu điểm như: còn mang các đặc trưng của hình thức công Thứ nhất, hạn chế rủi ro về mặt tài ty đối nhân. Điều đó biểu hiện qua số lượng chính cho các thành viên thành viên của công ty này khá ít. Hay việc Tính chịu TNHH xuất hiện từ lâu đời chuyển nhượng phần vốn của thành viên bị trong lệ của người buôn bán và lệ dần được hạn chế và giữa các thành viên thường có ghi nhận thành luật4. TNHH thường được mối quan hệ thân thiết… Thông thường, hiểu đó là nghĩa vụ của cổ đông hay của giữa các thành viên của công ty đã có mối thành viên sẽ phải trả các khoản nợ của công quan hệ gần gũi, tin cậy. Bản thân các thành ty, được giới hạn chỉ trong phạm vi số vốn viên luôn giữ vai trò rất quan trọng trong đã cam kết góp vào công ty. TNHH còn việc thành lập công ty này. Hay nói cách được hiểu là: “tính có giới hạn về khả năng khác, “công ty tồn tại dựa trên sự quen biết trả nợ của các doanh nghiệp”5. Giới kinh và tin tưởng giữa các thành viên. Mối quan doanh khá ưa thích về chế độ TNHH, bởi hệ cá nhân giữa họ là nền tảng cho công ty đây là bảo đảm an toàn các rủi ro tài chính TNHH”6. Chính từ sự hiểu biết, tin tưởng cho họ. lẫn nhau giữa các thành viên nên công ty Là công ty kết hợp giữa các yếu tố của TNHH có sự đồng thuận, gắn bó chặt chẽ cả công ty đối vốn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong môi trường kinh doanh hiện nay THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT CÖNG TY TRAÁCH NHIÏÅM HÛÄU HAÅN HAI THAÂNH VIÏN TRÚÃ LÏN TRONG MÖI TRÛÚÂNG KINH DOANH HIÏÅN NAY nguyễn Vinh hƯng* Hoạt động của các công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) hai thành viên trở lên đang khẳng định ưu điểm của loại hình doanh nghiệp này, nhưng đồng thời cũng bộc lộ những tồn tại, hạn chế. Liệu loại hình công ty này có phù hợp với nền kinh tế, thương mại nước ta? Cần thiết phải có sự tìm hiểu, nghiên cứu về công ty TNHH hai thành viên trở lên, để từ đó xác định hướng phát triển và cách thức vận hành phù hợp hơn với môi trường thương mại hiện nay. 1. Ưu điểm của công ty trách nhiệm hữu Mô hình công ty TNHH hai thành viên hạn hai thành viên trở lên trở lên được du nhập vào Việt Nam và được Khác với đa số các loại hình công ty, quy định chính thức kể từ Luật Công ty năm công ty TNHH hai thành viên trở lên hoàn 1990. Tuy nhiên, từ Luật Công ty năm 1990 toàn là sản phẩm của quá trình lập pháp. đến Luật Doanh nghiệp năm 2014, pháp luật Nhiều người cho rằng: “Mô hình công ty cổ vẫn không có định nghĩa cụ thể về công ty phần không thích hợp với các nhà đầu tư vừa TNHH hai thành viên trở lên, mà luật chỉ và nhỏ. Các quy định quá phức tạp trong luật nêu ra các đặc điểm của loại hình công ty công ty cổ phần không cần thiết cho loại công này. Có người cho rằng: “Công ty TNHH ty vừa và nhỏ, có ít thành viên và thường là hai thành viên trở lên là một loại hình doanh họ quen biết nhau. Còn chế độ chịu trách nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên góp vốn nhiệm vô hạn của công ty đối nhân không và chịu TNHH về khoản vốn góp”2, hay thích hợp với tất cả các nhà đầu tư”1. Có lẽ là “đây là loại hình công ty gồm không quá 50 từ những quan niệm trên, loại hình công ty thành viên góp vốn thành lập và công ty chỉ TNHH hai thành viên trở lên được xây dựng chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công với sự kế thừa từ các ưu điểm kết hợp của ty bằng tài sản của mình”3. công ty cổ phần và công ty hợp danh. Theo Điều 47 Luật Doanh nghiệp năm * TS. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. 1 Bùi Ngọc Cường, Giáo trình Luật Thương mại, Nxb. Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2010, Tập I, tr. 58. 2 Lê Học Lâm, Lê Ngọc Đức, Luật Kinh doanh, Nxb. Thống kê, Hà Nội, 2010, tr. 105. 3 Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Thương mại, Tập I, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2011, tr. 149. NGHIÏN CÛÁU 40 LÊÅP PHAÁP Söë 16(320) T8/2016 THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT 2014, công ty TNHH hai thành viên trở lên nhiệm trong phạm vi số vốn mà thành viên có những đặc điểm cơ bản: số lượng thành đã góp vào công ty. Đây là nguyên tắc pháp viên bị khống chế không được vượt quá 50 định, tất cả thành viên của công ty TNHH thành viên (thành viên có thể là cá nhân hai thành viên trở lên đều được hưởng chế hoặc tổ chức); công ty là một pháp nhân; độ chịu TNHH về mặt tài chính. Cơ chế thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các TNHH tách bạch rõ ràng tài sản góp vào khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công công ty với tài sản dân sự của thành viên. ty trong phạm vi số vốn đóng góp; công ty Thứ hai, về sự đồng thuận của các chỉ có thể phát hành trái phiếu. Từ những thành viên đặc điểm này, công ty TNHH hai thành viên Công ty TNHH hai thành viên trở lên trở lên thể hiện rõ các ưu điểm như: còn mang các đặc trưng của hình thức công Thứ nhất, hạn chế rủi ro về mặt tài ty đối nhân. Điều đó biểu hiện qua số lượng chính cho các thành viên thành viên của công ty này khá ít. Hay việc Tính chịu TNHH xuất hiện từ lâu đời chuyển nhượng phần vốn của thành viên bị trong lệ của người buôn bán và lệ dần được hạn chế và giữa các thành viên thường có ghi nhận thành luật4. TNHH thường được mối quan hệ thân thiết… Thông thường, hiểu đó là nghĩa vụ của cổ đông hay của giữa các thành viên của công ty đã có mối thành viên sẽ phải trả các khoản nợ của công quan hệ gần gũi, tin cậy. Bản thân các thành ty, được giới hạn chỉ trong phạm vi số vốn viên luôn giữ vai trò rất quan trọng trong đã cam kết góp vào công ty. TNHH còn việc thành lập công ty này. Hay nói cách được hiểu là: “tính có giới hạn về khả năng khác, “công ty tồn tại dựa trên sự quen biết trả nợ của các doanh nghiệp”5. Giới kinh và tin tưởng giữa các thành viên. Mối quan doanh khá ưa thích về chế độ TNHH, bởi hệ cá nhân giữa họ là nền tảng cho công ty đây là bảo đảm an toàn các rủi ro tài chính TNHH”6. Chính từ sự hiểu biết, tin tưởng cho họ. lẫn nhau giữa các thành viên nên công ty Là công ty kết hợp giữa các yếu tố của TNHH có sự đồng thuận, gắn bó chặt chẽ cả công ty đối vốn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu Lập pháp Bài viết về pháp luật Công ty trách nhiệm hữu hạn Môi trường thương mại Luật Doanh nghiệpTài liệu liên quan:
-
Nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam
4 trang 248 0 0 -
Những quy định trong luật cạnh tranh
40 trang 244 0 0 -
Tiểu luận: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
30 trang 223 0 0 -
Hoàn thiện quy định pháp luật về địa vị pháp lý của tổ chức công đoàn Việt Nam
7 trang 222 0 0 -
8 trang 211 0 0
-
Đánh giá những tác động của việc thay đổi cách tính thuế đối với dịch vụ trung gian kết nối vận tải
4 trang 191 0 0 -
Một số vấn đề liên quan đến chủ thể là tổ chức không có tư cách pháp nhân
9 trang 187 0 0 -
So sánh các tội xâm phạm chế độ HN&GĐ trong luật hình sự Cộng hòa Pháp và luật hình sự Việt Nam
4 trang 181 0 0 -
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhân dân làm chủ trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
6 trang 180 0 0 -
0 trang 172 0 0