Danh mục

COVERSYL (Kỳ 2)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 208.60 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

CHỈ ĐỊNH - Cao huyết áp.- Suy tim sung huyết.CHỐNG CHỈ ĐỊNH - Quá mẫn cảm với perindopril. - Tiền sử bị phù mạch (phù Quincke) có liên quan đến việc dùng thuốc ức chế men chuyển. - Phụ nữ có thai hoặc cho con bú : xem Lúc có thai và Lúc nuôi con bú.Chống chỉ định tương đối :- Hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận trong trường hợp chỉ còn duy nhất một quả thận làm việc.- Tăng kali huyết.- Phối hợp với thuốc lợi tiểu tăng kali huyết, muối kali và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
COVERSYL (Kỳ 2) COVERSYL (Kỳ 2) CHỈ ĐỊNH - Cao huyết áp. - Suy tim sung huyết. CHỐNG CHỈ ĐỊNH - Quá mẫn cảm với perindopril. - Tiền sử bị phù mạch (phù Quincke) có liên quan đến việc dùng thuốc ứcchế men chuyển. - Phụ nữ có thai hoặc cho con bú : xem Lúc có thai và Lúc nuôi con bú. Chống chỉ định tương đối : - Hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận trong trường hợpchỉ còn duy nhất một quả thận làm việc. - Tăng kali huyết. - Phối hợp với thuốc lợi tiểu tăng kali huyết, muối kali và lithium : xemTương tác thuốc. CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG Cơ địa bị suy giảm miễn dịch : nguy cơ bị giảm bạch cầu trung tính/mấtbạch cầu hạt. Các thuốc ức chế men chuyển đôi khi ngoại lệ có thể gây mất bạch cầu hạtvà/hoặc gây suy tủy khi chúng được sử dụng : - ở liều cao, - ở bệnh nhân suy thận phối hợp với các bệnh hệ thống (bệnh collagène nhưlupus ban đỏ rải rác hoặc bệnh xơ cứng bì), được điều trị bằng thuốc làm giảmmiễn dịch và/hoặc những thuốc có khả năng gây giảm bạch cầu. Trường hợp phốihợp nhiều loại thuốc, cần theo dõi sát mức độ dung nạp ở máu và ở thận. Việc chấp hành tốt các chế độ liều lượng khuyến cáo có thể ngăn ngừa tốtnhất việc xảy ra các tai biến trên. Tuy nhiên, nếu sử dụng thuốc ức chế menchuyển trên nhóm bệnh nhân này, cần cân nhắc kỹ giữa hiệu quả điều trị và cácnguy cơ. Phù mạch (phù Quincke) : Phù mạch ở mặt, đầu chi, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản đôi khicũng được ghi nhận trong một số hiếm trường hợp điều trị bằng thuốc ức chế menchuyển, kể cả perindopril. Trong những trường hợp này, phải ngưng ngayperindopril và theo dõi bệnh nhân cho đến khi hết hẳn phù. Nếu chỉ bị phù ở mặtvà lưỡi, có thể tự khỏi không cần phải điều trị, có thể dùng các thuốc khánghistamine để làm dịu các triệu chứng. Nếu phù mạch phối hợp với phù thanh quản có thể gây tử vong. Nếu phùsang đến lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản, có thể gây nghẹt thở, cần phải được xửlý ngay lập tức bằng cách tiêm dưới da dung dịch adrénaline 1o/oo (0,3 ml đến 0,5ml) và áp dụng các biện pháp cấp cứu thích hợp. Không được tiếp tục kê toa thuốc ức chế men chuyển ở những bệnh nhânnày (xem Chống chỉ định). Bệnh nhân đã có tiền sử bị phù Quincke không liên quan đến việc dùngthuốc ức chế men chuyển cũng có nguy cơ cao khi dùng loại thuốc này. Lọc máu : Các phản ứng giống phản vệ (phù lưỡi và môi với khó thở và giảm huyếtáp) cũng được ghi nhận khi làm thẩm phân dùng màng có tính thấm cao(polyacrylonitrile) ở những bệnh được điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển.Nên tránh phối hợp này. THẬN TRỌNG LÚC DÙNG - Ho khan được ghi nhận khi sử dụng thuốc ức chế men chuyển, có đặc tínhdai dẳng và khỏi khi ngưng thuốc. Nguyên nhân do thuốc có thể được nghĩ đến,tuy nhiên nếu việc điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển là cần thiết, có thể duytrì điều trị. - Trẻ em : hiệu lực và mức độ dung nạp của perindopril ở trẻ em chưa đượcthiết lập. - Trường hợp suy tim, mất muối-nước, v.v. : nguy cơ bị hạ huyết ápvà/hoặc suy thận. Có sự kích thích hệ thống rénine-angiotensine-aldostérone đã được ghinhận, đặc biệt ở bệnh nhân bị mất muối-nước quan trọng (ăn kiêng theo chế độkhông có muối hoặc điều trị kéo dài bằng thuốc lợi tiểu), ở bệnh nhân có huyết ápđộng mạch ban đầu thấp, trường hợp bị hẹp động mạch thận, suy tim sung huyếthoặc xơ gan cổ trướng phù báng. Thuốc ức chế men chuyển có thể phong bế hệ thống này, nhất là trong lầnsử dụng đầu tiên và trong hai tuần lễ đầu điều trị, có thể gây ra tụt huyết áp độtngột và/hoặc, mặc dù rất hiếm và thời hạn thay đổi, tăng créatinine huyết tươnggây suy thận chức năng đôi khi cấp tính. Trong những trường hợp nêu trên, cần bắt đầu điều trị với liều thấp và tăngtừ từ (xem Liều lượng và Cách dùng). ...

Tài liệu được xem nhiều: