Danh mục

COVERSYL (Kỳ 5)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 201.40 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Perindopril dạng viên nên uống trước bữa ăn. Perindopril được uống một lần duy nhất trong ngày, vào buổi sáng.Cao huyết áp vô căn : - Nếu bệnh nhân trước đó không bị mất muối-nước hoặc suy thận (hoặc trong các chỉ định thông thường) : liều hữu hiệu là 4 mg/ngày uống một lần vào buổi sáng. Tùy theo đáp ứng của bệnh nhân, có thể điều chỉnh liều, tuy nhiên phải tăng từ từ từng nấc liều trong vòng 3 đến 4 tuần lễ, cho đến tối đa 8 mg/24 giờ, uống...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
COVERSYL (Kỳ 5) COVERSYL (Kỳ 5) LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Perindopril dạng viên nên uống trước bữa ăn. Perindopril được uống một lần duy nhất trong ngày, vào buổi sáng. Cao huyết áp vô căn : - Nếu bệnh nhân trước đó không bị mất muối-nước hoặc suy thận (hoặctrong các chỉ định thông thường) : liều hữu hiệu là 4 mg/ngày uống một lần vàobuổi sáng. Tùy theo đáp ứng của bệnh nhân, có thể điều chỉnh liều, tuy nhiên phảităng từ từ từng nấc liều trong vòng 3 đến 4 tuần lễ, cho đến tối đa 8 mg/24 giờ,uống một lần vào buổi sáng. Nếu cần thiết, có thể phối hợp với thuốc lợi tiểu không làm tăng kali huyếtnhằm tăng tác động hạ huyết áp. - Trong cao huyết áp đã được điều trị trước đó bằng thuốc lợi tiểu : - hoặc ngưng thuốc lợi tiểu trước 3 ngày, sau đó có thể dùng trở lại nếu thấycần thiết, - hoặc dùng liều ban đầu là 2 mg và điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng vềhuyết áp thu được. Nên định lượng créatinine huyết tương và kali huyết trước khi điều trị vàtrong 15 ngày đầu điều trị. - Ở người già (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng) : dùng liềukhởi đầu thấp (2 mg/ngày, vào buổi sáng), và tăng lên nếu cần, cho đến 4 mg saukhoảng 1 tháng điều trị. Có thể điều chỉnh liều theo chức năng thận của bệnh nhân trong trường hợpmà liều được đề nghị trên không phù hợp được với tuổi tác (xem phía dưới). Mức độ thanh thải créatinine, được tính dựa trên créatinine huyết, thay đổitheo tuổi, trọng lượng và giới tính, theo biểu thức Cockcroft*, chẳng hạn, phảnánh một cách chính xác tình trạng của chức năng thận ở người già : * Thanh thải créatinine = (140 - tuổi) x trọng lượng / 0,814 x créatininehuyết (với tuổi được tính theo năm, trọng lượng tính theo kg, créatinine huyết tínhtheo mmol/l). Công thức này áp dụng cho nam giới và đối với phụ nữ thì phải lấy kết quảnhân cho 0,85. - Trong cao huyết áp do thận : nên bắt đầu ở liều 2 mg/ngày, sau đó đánhgiá lại tùy theo đáp ứng của bệnh nhân đối với trị liệu. Cần kiểm tra créatinine huyết và kali huyết nhằm phát hiện trường hợp suythận chức năng có thể xảy ra (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng). - Trường hợp suy thận : liều perindopril được điều chỉnh theo mức độ suythận : - nếu thanh thải créatinine >= 60 ml/phút, không cần phải chỉnh liều, - nếu thanh thải créatinine < 60 ml/phút : từ 30 đến 60 ml/phút : 2 mg/ngày; từ 15 đến 30 ml/phút : 2 mg, uống 1 ngày nghỉ 1 ngày. Ở những bệnh nhân này, cần theo dõi định kỳ kali và créatinine, chẳng hạnmỗi 2 tháng trong thời gian ổn định trị liệu. Có thể phối hợp với thuốc lợi tiểu vùng quai. - Ở bệnh nhân cao huyết áp có chạy thận (thanh thải créatinine < 15ml/phút) : perindopril có thẩm tách được (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúcdùng). Mức độ thẩm tách là 70 ml/phút. Dùng liều 2 mg ở ngày chạy thận. Suy tim sung huyết : Liều khởi đầu thật thấp, đặc biệt trong trường hợp : - huyết áp động mạch lúc đầu trung bình hoặc thấp, - suy thận, - hạ natri huyết, nguyên nhân do thuốc (thuốc lợi tiểu) hoặc không. Thuốc ức chế men chuyển có thể được dùng phối hợp với thuốc lợi tiểu vàcó thể phối hợp với digitalis. Nên khởi đầu điều trị bằng liều 2 mg uống một lần vào buổi sáng, theo dõihuyết áp và có thể tăng liều đến liều hữu hiệu thông thường trong khoảng 2 đến 4mg/ngày, uống một lần vào buổi sáng. Lưu ý không để huyết áp tâm thu ở tư thế đứng giảm dưới 90 mm Hg. Hạ huyết áp có triệu chứng có thể xảy ra ở bệnh nhân suy tim có nguy cơ(như suy tim nặng, bệnh nhân được điều trị bằng thuốc lợi tiểu liều cao). Liều banđầu phải giảm phân nửa (ứng với 1 mg/ngày). Cần kiểm tra créatinine huyết và kali huyết mỗi khi có tăng liều, sau đó mỗi3 đến 6 tháng tùy theo mức độ suy tim, nhằm kiểm tra sự dung nạp của điều trị. QUÁ LIỀU Thường xảy ra nhất khi bị quá liều là tụt huyết áp. Khi huyết áp tụt nhiều, cần đặt bệnh nhân ở tư thế nằm, đầu ở thấp, vàtruyền tĩnh mạch dung dịch đẳng trương NaCl hay bằng bất cứ phương tiện nàokhác để làm tăng thể tích máu lưu chuyển. Perindoprilate, dạng có hoạt tính của perindopril, có thể thẩm tách được. ...

Tài liệu được xem nhiều: