Củ ấu trị 'cảm sốt'
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 114.83 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Củ ấu trị “cảm sốt”.Củ ấu tên khoa học Trapa bicornis L- HTrapa bicornisydrocaryaceae, họ củ ấu Trapaceae, còn gọi là ấu trụi, ấu nước, kỵ thực, hạt dẻ nước, năng thực (Trung Quốc). Là loại thực vật thủy sinh sống dưới nước, mọc trong ao đầm, thân ngắn có lông.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Củ ấu trị “cảm sốt”Củ ấu trị “cảm sốt”Củ ấu tên khoa học Trapa bicornis L- HTrapa bicornisydrocaryaceae, họ củ ấuTrapaceae, còn gọi là ấu trụi, ấu nước, kỵ thực, hạt dẻ nước, năng thực (TrungQuốc). Là loại thực vật thủy sinh sống dưới nước, mọc trong ao đầm, thân ngắn cólông.Quả thường gọi là củ có hai sừng, quả cao 35mm, rộng 5cm, sừng dài 2cm, đầusừng hình mũi tên, sừng do các lá đài phát triển thành. Trong củ chứa một hạt ănđược, có vị ngọt mát, bùi, giàu dinh dưỡng. Củ ấu có 4 loại là ấu đỏ, ấu 2 sừng, ấu3 sừng và ấu 4 sừng.Cây củ ấu được trồng ở các ao đầm khắp nơi trong nước ta. Trồng bằng hạt haybằng chồi. Mùa hoa (ở miền Bắc) vào tháng 5 - 6; mùa quả vào các tháng 7 - 9.Quả cũng để ăn, vỏ quả và toàn cây dùng làm thuốc. Dùng tươi hay phơi hoặc sấykhô.Thành phần hóa học: Trong hạt ấu có tinh bột chừng 49% và chừng 10,3%protid. Các chất khác chưa thấy nghiên cứu. Theo tài liệu Trung Quốc, trong 100gcủ ấu chín có 4,5g albumin, 0,1g chất béo, 19,7g chất đường các loại, 0,19gvitamin B1, 0,06g B2, 1,5mg PP, 13mg C, 7mg Ca, 0,7mg sắt, 19mg Mn, 93mg P.Chất AH13 là chất chiết ung thư gan được dùng hỗ trợ điều trị chống ung thư.Theo Bản thảo cương mục của Lý Thời Trân, củ ấu vị ngọt chát, tính bình. Côngdụng thoát tả, giải độc, tiêu thũng. Dùng chữa tiêu chảy, kiết lỵ, đại tiện ra máu,bệnh dạ dày. Mỗi lần dùng 30-60g sắc uống. Củ ấu đốt tồn tính, tán bột trộn dầuvừng bôi chữa trĩ, mụn nước, viêm nhiễm ngoài da; nấu vỏ lấy nước rửa hậu mônchữa sa trực tràng (lòi dom).Công dụng và liều dùng: Củ ấu chủ yếu được nhân dân dùng luộc ăn hoặc chếbiến thành bột trộn với mật hay đường làm bánh. Quả sao cháy dùng chữa nhứcđầu, choáng váng và cảm sốt. Ngày dùng 3-4 quả dưới dạng thuốc sắc. Vỏ quả saocho thơm, sắc uống chữa sốt, chữa mệt nhọc khi bị sốt rét, còn dùng chữa loét dạdày, loét cổ tử cung. Toàn cây chữa trẻ con sài đầu, giải độc rượu, làm cho sángmắt. Ngày dùng từ 10-16g dưới dạng thuốc sắc. Dùng ngoài không kể liều lượng.Cần lưu ý, tuy củ ấu là vị thuốc, ăn ngon, nhưng ăn nhiều sẽ gây trệ khí, do đónhững người có u cục ở ngực bụng không dùng.Dưới đây là một số cách trị bệnh từ cây, củ ấu:- Chữa nhức đầu, choáng váng, cảm sốt: lấy 3 - 4 củ ấu sao cháy, sắc uống, ngày 1thang.- Sốt, sốt rét, loét dạ dày: vỏ củ ấu sao thơm, sắc uống.- Giải độc rượu, làm sáng mắt, chữa sài đầu trẻ: lấy 10-16g toàn cây, sắc uống.- Rôm sảy, da khô sạm: dùng củ ấu tươi, giã nát, xoa lên da.- Viêm loét dạ dày: thịt củ ấu 30g, củ mài 15g, hồng táo 15g, bạch cập 10g, gạonếp 100g, nấu cháo, cho thêm 20g mật ong, trộn đều ăn.- Hư nhược phiền khát: thịt củ ấu tươi 50g, địa cốt bì 15g, câu kỷ tử 6g, hoàng cầm6g, cam thảo chế 6g. Sắc uống.- Trị say rượu: thịt củ ấu tươi 250g, nhai nuốt.- Trị tỳ vị hư nhược: thịt củ ấu 50g, bạch truật 15g, hồng táo 15g, sơn tra 10g, sơndược 15g, màng mề gà 6g, cam thảo chế 3g. Sắc uống.- Trị đại tiện ra máu: vỏ củ ấu 60g, địa du 15g, tiêu sơn căn 6g, ô mai 10g, camthảo chế 6g. Sắc uống.- Trị bệnh trĩ, nhọt nước: vỏ củ ấu sấy khô, đốt tồn tính, tán bột, trộn đều với dầuvừng, bôi hoặc đắp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Củ ấu trị “cảm sốt”Củ ấu trị “cảm sốt”Củ ấu tên khoa học Trapa bicornis L- HTrapa bicornisydrocaryaceae, họ củ ấuTrapaceae, còn gọi là ấu trụi, ấu nước, kỵ thực, hạt dẻ nước, năng thực (TrungQuốc). Là loại thực vật thủy sinh sống dưới nước, mọc trong ao đầm, thân ngắn cólông.Quả thường gọi là củ có hai sừng, quả cao 35mm, rộng 5cm, sừng dài 2cm, đầusừng hình mũi tên, sừng do các lá đài phát triển thành. Trong củ chứa một hạt ănđược, có vị ngọt mát, bùi, giàu dinh dưỡng. Củ ấu có 4 loại là ấu đỏ, ấu 2 sừng, ấu3 sừng và ấu 4 sừng.Cây củ ấu được trồng ở các ao đầm khắp nơi trong nước ta. Trồng bằng hạt haybằng chồi. Mùa hoa (ở miền Bắc) vào tháng 5 - 6; mùa quả vào các tháng 7 - 9.Quả cũng để ăn, vỏ quả và toàn cây dùng làm thuốc. Dùng tươi hay phơi hoặc sấykhô.Thành phần hóa học: Trong hạt ấu có tinh bột chừng 49% và chừng 10,3%protid. Các chất khác chưa thấy nghiên cứu. Theo tài liệu Trung Quốc, trong 100gcủ ấu chín có 4,5g albumin, 0,1g chất béo, 19,7g chất đường các loại, 0,19gvitamin B1, 0,06g B2, 1,5mg PP, 13mg C, 7mg Ca, 0,7mg sắt, 19mg Mn, 93mg P.Chất AH13 là chất chiết ung thư gan được dùng hỗ trợ điều trị chống ung thư.Theo Bản thảo cương mục của Lý Thời Trân, củ ấu vị ngọt chát, tính bình. Côngdụng thoát tả, giải độc, tiêu thũng. Dùng chữa tiêu chảy, kiết lỵ, đại tiện ra máu,bệnh dạ dày. Mỗi lần dùng 30-60g sắc uống. Củ ấu đốt tồn tính, tán bột trộn dầuvừng bôi chữa trĩ, mụn nước, viêm nhiễm ngoài da; nấu vỏ lấy nước rửa hậu mônchữa sa trực tràng (lòi dom).Công dụng và liều dùng: Củ ấu chủ yếu được nhân dân dùng luộc ăn hoặc chếbiến thành bột trộn với mật hay đường làm bánh. Quả sao cháy dùng chữa nhứcđầu, choáng váng và cảm sốt. Ngày dùng 3-4 quả dưới dạng thuốc sắc. Vỏ quả saocho thơm, sắc uống chữa sốt, chữa mệt nhọc khi bị sốt rét, còn dùng chữa loét dạdày, loét cổ tử cung. Toàn cây chữa trẻ con sài đầu, giải độc rượu, làm cho sángmắt. Ngày dùng từ 10-16g dưới dạng thuốc sắc. Dùng ngoài không kể liều lượng.Cần lưu ý, tuy củ ấu là vị thuốc, ăn ngon, nhưng ăn nhiều sẽ gây trệ khí, do đónhững người có u cục ở ngực bụng không dùng.Dưới đây là một số cách trị bệnh từ cây, củ ấu:- Chữa nhức đầu, choáng váng, cảm sốt: lấy 3 - 4 củ ấu sao cháy, sắc uống, ngày 1thang.- Sốt, sốt rét, loét dạ dày: vỏ củ ấu sao thơm, sắc uống.- Giải độc rượu, làm sáng mắt, chữa sài đầu trẻ: lấy 10-16g toàn cây, sắc uống.- Rôm sảy, da khô sạm: dùng củ ấu tươi, giã nát, xoa lên da.- Viêm loét dạ dày: thịt củ ấu 30g, củ mài 15g, hồng táo 15g, bạch cập 10g, gạonếp 100g, nấu cháo, cho thêm 20g mật ong, trộn đều ăn.- Hư nhược phiền khát: thịt củ ấu tươi 50g, địa cốt bì 15g, câu kỷ tử 6g, hoàng cầm6g, cam thảo chế 6g. Sắc uống.- Trị say rượu: thịt củ ấu tươi 250g, nhai nuốt.- Trị tỳ vị hư nhược: thịt củ ấu 50g, bạch truật 15g, hồng táo 15g, sơn tra 10g, sơndược 15g, màng mề gà 6g, cam thảo chế 3g. Sắc uống.- Trị đại tiện ra máu: vỏ củ ấu 60g, địa du 15g, tiêu sơn căn 6g, ô mai 10g, camthảo chế 6g. Sắc uống.- Trị bệnh trĩ, nhọt nước: vỏ củ ấu sấy khô, đốt tồn tính, tán bột, trộn đều với dầuvừng, bôi hoặc đắp.
Tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 279 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
6 trang 183 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 165 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0
-
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0