Danh mục

Đa dạng loài

Số trang: 75      Loại file: ppt      Dung lượng: 2.78 MB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 8 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ước tính đến thời điểm nàyđã có khoảng 1,7 triệu loàiđã được xác định; còn tổngsố loài tồn tại trên trái đấtvào khoảng 5 triệu đến gần100 triệu . Theo như ướctính của công tác bảo tồn, cókhoảng 12,5 triệu loài trêntrái đất. Nếu xét trên kháiniệm số lượng loài đơnthuần, thì sự sống trên tráiđất chủ yếu bao gồm côntrùng và vi sinh vật
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đa dạng loàiNHÓM 2:Trần Thùy TrangTrần Thị NgaLê Thị Tuyết MaiMai Văn ToànBạn biết gì về đa dạng loài??? Ước tính đến thời điểm nàyđã có khoảng 1,7 triệu loàiđã được xác định; còn tổngsố loài tồn tại trên trái đấtvào khoảng 5 triệu đến gần100 triệu . Theo như ướctính của công tác bảo tồn, cókhoảng 12,5 triệu loài trêntrái đất. Nếu xét trên kháiniệm số lượng loài đơnthuần, thì sự sống trên tráiđất chủ yếu bao gồm côntrùng và vi sinh vật Nội dung chínhI. Khái niệm về loàiII. Định nghĩa đa dạng loàiIII. Nguyên nhân của đa dạng loàiIV. Các nhân tố tác độngV. Quy luật phân bốVI. Lợi ích của sự đa dạng loàiVII. Các cấp độ đe dọaVIII. Các phương pháp bảo tồn loài I. Khái niệm loài Loài là tập hợp các sinh vật đượccách li về mặt sinh học trong quátrình tiến hoá, giao phối tự do vớinhau để cho con cái hoàn toànhữu thụ, cách li với các loài khácbởi sự khó kết hợp với nhau vềmặt sinh sản hữu tính. Amorphophallus titanum- loàithực vật đặc biệt nhất từ trướcđến nay được tìm thấy tại vùngnhiệt đới ẩm ướt ở xứ Wales. Vớicấu trúc chỉ có một bông hoa nởrộ và một lá, cao 3m so với mặtđất, nó đã trở thành loài thực vậtlớn nhất như chính cái tên củamình. Thêm vào đó đặc trưng củaloài cây này là mùi hôi độc nhấtvô nhị. I. Định nghĩa đa dạng loài Định nghĩa Các chỉ số đo tính đa dạng1. Định nghĩa Đa dạng loài là số lượng và sự đa dạng của các loài được tìm thấy tại một khu vực nhất định tại một vùng nào đó. Đa dạng loài là tất cả sự khác biệt trong một hay nhiều quần thể của một loài cũng như đối với quần thể của các loài khác nhau.1. Các chỉ số đo tính đa dạng Tính đa dạng α số loài trong một quần xã duy nhất, một hệ sinh thái hay một vùng nào đó. Nó gần với quan điểm tính giàu loài và có thể dùng để so sánh số loài của các hệ sinh thái khác. Tính đa dạng β sự khác nhau về số lượng loài giữa các sinh cảnh. Sự khác nhau giữa các sinh cảnh càng cao làm cho tính đa dạng β càng lớn. Tính đa dạng γ tỷ lệ các loài thay thế với khoảng cách giữa các vùng có cùng một sinh cảnh tương tự, hoặc tỷ lệ các loài thay thế với sự mở rộng khu phân bố địa lý (Cody 1986).I. Nguyên nhân của đa dạng loài Nguyên nhân tự nhiên Nguyên nhân nhân tạo (Bảo vệ sinh vật vì sự sống trên trái đất)1. Nguyên nhân tự nhiên Do các yếu tố lịch sử vùng địa lý. Vùng nào có lịch sử cổ hơn thì tính đa dạng cao hơn. Ví dụ: Phong Nha - Kẻ Bàng là vùng karst cổ, có lịch sử phát triển vỏ Trái đất lâu dài (450 triệu năm) đến nay. Ở đây có một hệ động-thực vật đa dạng, phong phú. Lớp che phủ rừng có nhiều kiểu thảm thực vật. Đây là mẫu điển hình của thảm thực vật trên núi đá vôi và hầu như không thấy ở các nước khác trong khu vực. Trên vùng đá vôi và núi đất, rừng chiếm trên 96% diện tích và có tính đa dạng sinh học rất cao. Ở đây đã thống kê được 876 loài thực vật bậc cao và 568 loài động vật có xương sống. Đặc biệt, có một số loài đặc hữu phân bố rất hẹp chỉ gặp ở Phong Nha - Kẻ Bàng như một số loài linh trưởng.Lan hàiPhong Nha-Kẻ Bàng Do chọn lọc tự nhiên đã tích lũy các độtbiến và biến dị tổ hợp theo những hướngthích nghi với các điều kiện sinh thái, địa lýkhác nhau, loài có sự cách ly với quần thểgốc.Theo Học thuyết Đác uyn thì chọn lọc tựnhiên chính là động lực then chốt của sựphân loài.Ví dụ: Loài bọ que ở SantaBarbaraChaparral (Nam California). Bọque không biết bay. Chúng sinhsống trên cây vật chủ và ăn lácây. Các dạng sinh thái khác nhaucủa chúng được tìm thấy trên cácloài thực vật khác nhau vớinhững kiểu màu sắc riêng biệttương ứng với đặc điểm cây vậtchủ. Đôi khi sự thích nghi với sựsống trên những loài cây khácnhau này không chỉ có ngụy trang,mà còn cả sự thích nghi phức tạptrog khả năng chống lại nhữnghóa chất độc hại của cây. - Hình thành loài bằng con đường lai xa và đa bộihoá: tế bào của cơ thể lai xa chứa 2 bộ NST đơn bộikhông tương đồng vì vậy không có khả năng tạogiao tử bình thường nên chỉ sinh sản sinh dưỡng.Tuy nhiên, nếu xảy ra quá trình đa bội hoá thì quátrình giảm phân sẽ tiến hành được và cơ thể lai xacó khả năng sinh sản hữu tính. Ví dụ:loài thực vật đa bội Spartina towtsendis là loài laigiữa S.alternifolia gốc ở đầm lầy nước mặn châuMỹ được thuần hoá ở các đảo Anh, với S.maritimacủa địa phương.1. Nguyên nhân nhân tạo Do sự chọnlọc, thuầnhóa, lai tạocác giốngmới nhằmđáp ứng nhucầu về chănnuôi, trồngtrọt của conngười.I. Các nhân tố làm suy giảm tính đa dạng loài Có thể bạnchưa biết,hơn 99%những sựtuyệtchủng thờicận đại làdo conngười gâyra .Gia tăng dân số là nhân tố đe dọa lớnnhất đối với đa dạng sinh học nóichung và đa dạng loài nói riêngẢnh hưởng của sự gia tăng dân số: Gây biến đổi nơi cư trú Gây ô nhiễm đất, nước, và không khí Khai thác quá mức các nguồn tài nguyên Nhập nội các loài ngoại lai ...

Tài liệu được xem nhiều: