Đa dạng Sinh học ở vườn quốc gia Tam Đảo (p-2)
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 117.72 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
. Về thực vật: Theo kết quả điều tra cho thấy ở Tam Đảo có 8 loại rừng và thực bì khác nhau, mà mỗi kiểu rừng đó thường đại diện cho một loại hình lập địa và tương ứng có một tổ thành loài cây nhất định như: Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới: Kiểu rừng này bao phủ phần lớn dãy núi Tam Đảo và phân bố ở độ cao dưới 800m, với nhiều tầng tán và những loài cây có giá trị kinh tế như: ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đa dạng Sinh học ở vườn quốc gia Tam Đảo (p-2) Đa dạng Sinh học ở vườn quốc gia Tam Đảo (p-2)1. Về thực vật: Theo kết quả điềutra cho thấy ở Tam Đảo có 8 loạirừng và thực bì khác nhau, mà mỗikiểu rừng đó thường đại diện chomột loại hình lập địa và tương ứngcó một tổ thành loài cây nhất địnhnhư:- Rừng kín thường xanh mưa ẩmnhiệt đới: Kiểu rừng này bao phủphần lớn dãy núi Tam Đảo và phânbố ở độ cao dưới 800m, với nhiềutầng tán và những loài cây có giá trịkinh tế như: Chò chỉ (Shoreachinensis), giổi (Michelia SP), re(Cinamomum Ital), trường mật(Pavviesia annamensis) …- Rừng kín thường xanh mưa ẩm ánhiệt đới núi thấp: Kiểu rừng nàyphân bố từ độ cao 800m trở lên vàtrong quần hệ thực vật của kiểurừng này không còn các loài thuộchọ dầu (Dipterocarpaceae). Thựcvật ở đây gồm các loài trong họ re(Lauraceae), họ dẻ (Fagaceae), họchè (Theaceae), họ mộc lan(Magroliaceae), họ sau sau(Hamamelidocene) … Từ độ cao1000m trở lên xuất hiện một số loàithuộc ngành hạt trần như: Thôngnàng (Dacrycarpus imbrricatus),pơ mu (Fokieria hodginsii), thôngtre (Podocarpus neriifolicy), kimgiao (Nageia fleuryi) … Dưới tánkiểu rừng này thường có các loàinhư: Vầu đắng, sặt gai, Các loàicây bụi thuộc họ cà phê(Rubiaceae), đơn nem(Myrsiraceae), họ thầu dầu(Euphorbiaceae) …- Rừng lùn trên đỉnh núi: Là kiểuphụ đặc thù của rừng kín thườngxanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấpmà thực vật chủ yếu là các loài câythuộc họ đỗ quyên (Ercaceae), họre (Lauraceae), họ dẻ (Fagaceae),họ hồi (Illiciaceae), họ thích(Aceraceae) … Kiểu rừng này xuấthiện ở các đỉnh núi cao khoảng1000m trở lên.- Rừng tre nứa: ở Vườn quốc giaTam Đảo rừng tre nứa không cónhiều (chỉ có 884 ha) và thườngphân bố ở độ cao trên 800 m, cócác loài tiêu biểu là: Vầu, sặt gai ởđộ cao 500 ( 800m là cây giang vàdưới 500m là nứa.- Rừng phục hồi sau nương rẫy, saukhai thác: Trước khi thành lậpVườn quốc gia Tam Đảo, rừng ởđây chỉ được bảo vệ từ độ cao400m trở lên, dưới 400m là rừngkinh tế, nên rừng ở đây các lâmtrường đã khai thác gỗ với cườngđộ cao và một phần diện tích ở đâyđược dân làm nương rẫy. Ngày naydiện tích này được bảo vệ phục hồirừng với các loài cây: Dung(Symplocos SP), màng tang (Litseacubeba), dền (Xylopia vielana), basoi (Macarauga denticulata)...- Rừng trồng: Rừng trồng ở TamĐảo đã có từ thời Pháp thuộc, loàicây chủ yếu của thời kỳ này làthông đuôi ngựa (PinusMassoniana), lim xanh(Erythropholenm fordii). Sau nàyđược trồng thêm các loài: Bạchđàn, keo, thông Caribee và một sốloài cây bản địa có nguồn gốc tạiTam Đảo.- Trảng cây bụi: Loại này thườngxuất hiện ở nơi đất chưa có rừng,khô hạn, nhiều ánh sáng, điển hìnhlà: Thẩu tấu (Aporosa dioica), thổmật (Bridelia tomentosa), thao kén(Helicteres SP), me rừng(Phyllanthus embrica)…- Trảng cỏ: Loại này được hìnhthành trên các kiểu rừng đã bị khaithác, đất bị thoái hoá mạnh và đượcphân ra thành 2 loại hình: Trảng cỏcao, có chiều cao khoảng 2m vàmọc thành từng bụi như: Lách(Saccharum spontaneum), cỏ chít(Thysamolema maxima), cỏ lào(Chromolaena odorata) … Trảngcỏ thấp, gồm các loài cỏ thấp dưới2m, mọc thành thảm cỏ dày đặchoặc rải rác, điển hình là cỏ tranh(Imperata cylindrica), cỏ đắng(Paspalum scrobiculatum), cỏ sâuróm (Setaria viridis)…Nhìn chung hệ thực vật Tam Đảokhá phong phú và phân bố trênnhiều sinh cảnh khác nhau từ trảngcỏ, cây bụi đến các loài cây gỗ trênnúi đất, núi đá. Theo GS. TSKHNguyễn Nghĩa Thìn (Đại học khoahọc tự nhiên - Đại học quốc gia HàNội) thì Vườn quốc gia Tam Đảocó khoảng 2000 loài thực vật. Đếnnay tổng hợp số liệu điều tra củaViện sinh thái tài nguyên sinh vật(Trung tâm khoa học tự nhiên vàcông nghệ quốc gia); Đại học khoahọc tự nhiên (Đại học quốc gia HàNội); Đại học lâm nghiệp, Việnđiều tra qui hoạch rừng và một sốcơ quan, tổ chức khác cho thấy đãthống kê được 904 cây có ích ởTam Đảo thuộc 478 chi, 213 họthuộc 3 ngành dương xỉ, hạt trần vàhạt kín. Các loài cây này được xếpthành 8 nhóm có giá trị khác nhau(Bảng 1).Trong các loài thực vật trên có 42loài đặc hữu và 64 loài quý hiếmcần được bảo tồn và bảo vệ như:Hoàng thảo Tam Đảo (Dendrobiumdaoensis), trà hoa dài (Camellialongicaudata), trà hoa vàng TamĐảo (Camellia petelotii), hoa tiên(Asarum petelotii), chuỳ hoa leo(Molas tamdaoensis), trọng lâu kimtiền (Paris delavayi)...2. Về động vật:Khu hệ động vật Tam Đảo đã đượcnhiều tác giả người Pháp nghiêncứu và công bố vào những năm 30và 40 của thế kỷ 20 như: Delacour(1931), Osgood (1932), Bourret(1943)... Sau năm 1954 các nhàkhoa học Việt Nam đã bắt đầu thựchiện các nghiên cưú động vật tạiTam Đảo. Tổng hợp các kết quảđiều tra, đã thống kê được 840 loàiđộng vật, thể hiện ở bảng 2:Trong số 840 loài động vật trên thìcó 39 loài đặc hữu, gồm:- Những loài đặc hữu hẹp chỉ có ởVườn quốc gia Tam Đảo gồm 11loài: Rắn sãi angen (Amphiesmaangeli); rắn dáo thái dương (Boigamultitempolaris); cá coóc Tam Đảo(Paramerotriton deloustali) và 8loài côn trùng.- Những loài đặc hữu miền BắcViệt Nam có ở Vườn quốc gia TamĐảo : 22 loài và phân loài, trongđó: Chim có 9 loài; bò sát có 4 loài;ếch nhái có 3 loài; côn trùng có 6loài.- Những loài đặc hữu của Việt Nam, ở Vườn quốc gia Tam Đảo có 6loài, trong đó chim 5 loài; ếch nhái1 loàiTrong số động vật ở Tam Đảo hiệncó: 8 loài đang nguy cấp, 17 loài sẽnguy cấp, 13 loài hiếm có và 18loài đang bị đe dọa.Vườn quốc gia Tam Đảo là tài sảnquý của quốc gia, có nhiều lợi íchcho cộng đồng cư dân trong khuvực. Vườn còn đem lại giá trị to lớntrong việc bảo vệ môi trường, điềutiết và cung cấp nước, phục vụnghiên cứu khoa học và phục vụcho du lịch và nghỉ dưỡng, cungcấp lâm sản, dược liệu... Đồng thờiTam Đảo là khu vực có tính đadạng sinh học cao, là kho dự trữcác nguồn gen động thực vật quýhiếm của nước ta. Nguồn tàinguyên thiên nhiên quí giá này cầnđược bảo vệ để góp phần làmphong phú tính đa dạng sinh họccủa Việt Nam và thế giới. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đa dạng Sinh học ở vườn quốc gia Tam Đảo (p-2) Đa dạng Sinh học ở vườn quốc gia Tam Đảo (p-2)1. Về thực vật: Theo kết quả điềutra cho thấy ở Tam Đảo có 8 loạirừng và thực bì khác nhau, mà mỗikiểu rừng đó thường đại diện chomột loại hình lập địa và tương ứngcó một tổ thành loài cây nhất địnhnhư:- Rừng kín thường xanh mưa ẩmnhiệt đới: Kiểu rừng này bao phủphần lớn dãy núi Tam Đảo và phânbố ở độ cao dưới 800m, với nhiềutầng tán và những loài cây có giá trịkinh tế như: Chò chỉ (Shoreachinensis), giổi (Michelia SP), re(Cinamomum Ital), trường mật(Pavviesia annamensis) …- Rừng kín thường xanh mưa ẩm ánhiệt đới núi thấp: Kiểu rừng nàyphân bố từ độ cao 800m trở lên vàtrong quần hệ thực vật của kiểurừng này không còn các loài thuộchọ dầu (Dipterocarpaceae). Thựcvật ở đây gồm các loài trong họ re(Lauraceae), họ dẻ (Fagaceae), họchè (Theaceae), họ mộc lan(Magroliaceae), họ sau sau(Hamamelidocene) … Từ độ cao1000m trở lên xuất hiện một số loàithuộc ngành hạt trần như: Thôngnàng (Dacrycarpus imbrricatus),pơ mu (Fokieria hodginsii), thôngtre (Podocarpus neriifolicy), kimgiao (Nageia fleuryi) … Dưới tánkiểu rừng này thường có các loàinhư: Vầu đắng, sặt gai, Các loàicây bụi thuộc họ cà phê(Rubiaceae), đơn nem(Myrsiraceae), họ thầu dầu(Euphorbiaceae) …- Rừng lùn trên đỉnh núi: Là kiểuphụ đặc thù của rừng kín thườngxanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấpmà thực vật chủ yếu là các loài câythuộc họ đỗ quyên (Ercaceae), họre (Lauraceae), họ dẻ (Fagaceae),họ hồi (Illiciaceae), họ thích(Aceraceae) … Kiểu rừng này xuấthiện ở các đỉnh núi cao khoảng1000m trở lên.- Rừng tre nứa: ở Vườn quốc giaTam Đảo rừng tre nứa không cónhiều (chỉ có 884 ha) và thườngphân bố ở độ cao trên 800 m, cócác loài tiêu biểu là: Vầu, sặt gai ởđộ cao 500 ( 800m là cây giang vàdưới 500m là nứa.- Rừng phục hồi sau nương rẫy, saukhai thác: Trước khi thành lậpVườn quốc gia Tam Đảo, rừng ởđây chỉ được bảo vệ từ độ cao400m trở lên, dưới 400m là rừngkinh tế, nên rừng ở đây các lâmtrường đã khai thác gỗ với cườngđộ cao và một phần diện tích ở đâyđược dân làm nương rẫy. Ngày naydiện tích này được bảo vệ phục hồirừng với các loài cây: Dung(Symplocos SP), màng tang (Litseacubeba), dền (Xylopia vielana), basoi (Macarauga denticulata)...- Rừng trồng: Rừng trồng ở TamĐảo đã có từ thời Pháp thuộc, loàicây chủ yếu của thời kỳ này làthông đuôi ngựa (PinusMassoniana), lim xanh(Erythropholenm fordii). Sau nàyđược trồng thêm các loài: Bạchđàn, keo, thông Caribee và một sốloài cây bản địa có nguồn gốc tạiTam Đảo.- Trảng cây bụi: Loại này thườngxuất hiện ở nơi đất chưa có rừng,khô hạn, nhiều ánh sáng, điển hìnhlà: Thẩu tấu (Aporosa dioica), thổmật (Bridelia tomentosa), thao kén(Helicteres SP), me rừng(Phyllanthus embrica)…- Trảng cỏ: Loại này được hìnhthành trên các kiểu rừng đã bị khaithác, đất bị thoái hoá mạnh và đượcphân ra thành 2 loại hình: Trảng cỏcao, có chiều cao khoảng 2m vàmọc thành từng bụi như: Lách(Saccharum spontaneum), cỏ chít(Thysamolema maxima), cỏ lào(Chromolaena odorata) … Trảngcỏ thấp, gồm các loài cỏ thấp dưới2m, mọc thành thảm cỏ dày đặchoặc rải rác, điển hình là cỏ tranh(Imperata cylindrica), cỏ đắng(Paspalum scrobiculatum), cỏ sâuróm (Setaria viridis)…Nhìn chung hệ thực vật Tam Đảokhá phong phú và phân bố trênnhiều sinh cảnh khác nhau từ trảngcỏ, cây bụi đến các loài cây gỗ trênnúi đất, núi đá. Theo GS. TSKHNguyễn Nghĩa Thìn (Đại học khoahọc tự nhiên - Đại học quốc gia HàNội) thì Vườn quốc gia Tam Đảocó khoảng 2000 loài thực vật. Đếnnay tổng hợp số liệu điều tra củaViện sinh thái tài nguyên sinh vật(Trung tâm khoa học tự nhiên vàcông nghệ quốc gia); Đại học khoahọc tự nhiên (Đại học quốc gia HàNội); Đại học lâm nghiệp, Việnđiều tra qui hoạch rừng và một sốcơ quan, tổ chức khác cho thấy đãthống kê được 904 cây có ích ởTam Đảo thuộc 478 chi, 213 họthuộc 3 ngành dương xỉ, hạt trần vàhạt kín. Các loài cây này được xếpthành 8 nhóm có giá trị khác nhau(Bảng 1).Trong các loài thực vật trên có 42loài đặc hữu và 64 loài quý hiếmcần được bảo tồn và bảo vệ như:Hoàng thảo Tam Đảo (Dendrobiumdaoensis), trà hoa dài (Camellialongicaudata), trà hoa vàng TamĐảo (Camellia petelotii), hoa tiên(Asarum petelotii), chuỳ hoa leo(Molas tamdaoensis), trọng lâu kimtiền (Paris delavayi)...2. Về động vật:Khu hệ động vật Tam Đảo đã đượcnhiều tác giả người Pháp nghiêncứu và công bố vào những năm 30và 40 của thế kỷ 20 như: Delacour(1931), Osgood (1932), Bourret(1943)... Sau năm 1954 các nhàkhoa học Việt Nam đã bắt đầu thựchiện các nghiên cưú động vật tạiTam Đảo. Tổng hợp các kết quảđiều tra, đã thống kê được 840 loàiđộng vật, thể hiện ở bảng 2:Trong số 840 loài động vật trên thìcó 39 loài đặc hữu, gồm:- Những loài đặc hữu hẹp chỉ có ởVườn quốc gia Tam Đảo gồm 11loài: Rắn sãi angen (Amphiesmaangeli); rắn dáo thái dương (Boigamultitempolaris); cá coóc Tam Đảo(Paramerotriton deloustali) và 8loài côn trùng.- Những loài đặc hữu miền BắcViệt Nam có ở Vườn quốc gia TamĐảo : 22 loài và phân loài, trongđó: Chim có 9 loài; bò sát có 4 loài;ếch nhái có 3 loài; côn trùng có 6loài.- Những loài đặc hữu của Việt Nam, ở Vườn quốc gia Tam Đảo có 6loài, trong đó chim 5 loài; ếch nhái1 loàiTrong số động vật ở Tam Đảo hiệncó: 8 loài đang nguy cấp, 17 loài sẽnguy cấp, 13 loài hiếm có và 18loài đang bị đe dọa.Vườn quốc gia Tam Đảo là tài sảnquý của quốc gia, có nhiều lợi íchcho cộng đồng cư dân trong khuvực. Vườn còn đem lại giá trị to lớntrong việc bảo vệ môi trường, điềutiết và cung cấp nước, phục vụnghiên cứu khoa học và phục vụcho du lịch và nghỉ dưỡng, cungcấp lâm sản, dược liệu... Đồng thờiTam Đảo là khu vực có tính đadạng sinh học cao, là kho dự trữcác nguồn gen động thực vật quýhiếm của nước ta. Nguồn tàinguyên thiên nhiên quí giá này cầnđược bảo vệ để góp phần làmphong phú tính đa dạng sinh họccủa Việt Nam và thế giới. ...
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
149 trang 242 0 0
-
14 trang 147 0 0
-
Tiểu luận 'Tài nguyên thiên nhiên- hiện trạng và giải pháp'
30 trang 82 0 0 -
Bài thuyết trình Tiếp cận hệ sinh thái trong quản lý nghề cá ven bờ
34 trang 81 0 0 -
Giáo trình Hệ sinh thái rừng nhiệt đới: Phần 1
128 trang 76 0 0 -
Thực vật dân tộc học: một bài học cho thế hệ tương lai Việt Nam
5 trang 71 1 0 -
Thực trạng sử dụng và quản lý đất bãi bồi ven biển tỉnh Bến Tre
12 trang 69 0 0 -
Đa dạng nguồn lợi thủy sản trong hệ sinh thái rừng ngập mặn: Phần 1
168 trang 45 0 0 -
386 trang 44 2 0
-
Báo cáo: Giá trị đa dạng sinh học ở Việt Nam
30 trang 43 0 0