Danh mục

Đa dạng sinh học - part 1

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 153.71 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

1.1. Định nghĩa Theo Công ước Đa dạng sinh học, khái niệm "Đa dạng sinh học" (biodiversity, biological diversity) có nghĩa là sự khác nhau giữa các sinh vật sống ở tất cả mọi nơi, bao gồm: các hệ sinh thái trên cạn, trong đại dương và các hệ sinh thái thuỷ vực khác, cũng như các phức hệ sinh thái mà các sinh vật là một thành phần
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đa dạng sinh học - part 1Chương 1 MỞ ĐẦU1.1. Định nghĩa Theo Công ước Đa dạng sinh học, khái niệm Đa dạng sinh học(biodiversity, biological diversity) có nghĩa là sự khác nhau giữa các sinhvật sống ở tất cả mọi nơi, bao gồm: các hệ sinh thái trên cạn, trong đạidương và các hệ sinh thái thuỷ vực khác, cũng như các phức hệ sinh tháimà các sinh vật là một thành phần,...; thuật ngữ này bao hàm sự khácnhau trong một loài, giữa các loài và giữa các hệ sinh thái. Có thể coi, thuật ngữ đa dạng sinh học lần đầu tiên được Norsevà McManus (1980) định nghĩa, bao hàm hai khái niệm có liên quan vớinhau là: đa dạng di truyền (tính đa dạng về mặt di truyền trong một loài)và đa dạng sinh thái (số lượng các loài trong một quần xã sinh vật). Cónhiều định nghĩa về đa dạng sinh học được đưa ra, định nghĩa được đưa ởtrên là định nghĩa được dùng trong Công ước Đa dạng sinh học. Các địnhnghĩa khác về Đa dạng sinh học: - toàn bộ gen, các loài và các hệ sinh thái trong một vùng hoặc trêntoàn thế giới . - tính đa dạng của sự sống dưới mọi hình thức, mức độ và mọi tổhợp, bao gồm đa dạng gen, đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái .[FAO] - tính đa dạng, trạng thái khác nhau về đặc tính hoặc chất lượng(R.Patrick,1983) - sự đa dạng và tính khác nhau của các sinh vật sống và các phứchệ sinh thái mà chúng tồn tại trong đó. Tính đa dạng có thể định nghĩa làmột số lượng xác định các đối tượng khác nhau và tần số xuất hiện tươngđối của chúng. Đối với đa dạng sinh học, những đối tượng này được tổchức ở nhiều cấp độ, từ các hệ sinh thái phức tạp đến các cấu trúc hoá họclà cơ sở phân tử của vật chất di truyền. Do đó, thuật ngữ này bao hàm cáchệ sinh thái, các loài, các gen khác nhau và sự phong phú tương đối củachúng. (OTA, 1987). - tính đa dạng của sự sống và các quá trình hoạt động của nó (U .S.Forest Service, 1990). - bao gồm tất cả các loài thực vật, động vật, vi sinh vật, các hệ sinhthái và quá trình sinh thái học mà chúng tham gia . Đây là khái niệm baotrùm cho mức độ phong phú của tự nhiên, bao gồm cả số lượng và tần sốxuất hiện của các hệ sinh thái, các loài và các gen di truyền trong một tổhợp xác định. (McNeely et al., 1990). 1 - tính đa dạng của sự sống ở mọi cấp độ tổ chức, biểu hiện bởi sốlượng và tần số xuất hiện tương đối của các đối tượng (gen, sinh vật, hệsinh thái) (EPA, 1990). - toàn bộ sự đa dạng và khác nhau giữa các sinh vật sống và trongchính sinh vật đó, cũng như đối với các hệ sinh thái mà các sinh vật tồn tạitrong đó; bao hàm cả đa dạng hệ sinh thái hoặc đa dạng quần xã, đa dạngloài và đa dạng di truyền (Pending legislation, U .S. Congress 1991). - tính đa dạng của sinh vật ở mọi cấp độ, từ những biến dị di truyềntrong cùng một loài đến sự đa dạng của các loài, giống/chi, họ và thậm chícả các mức phân loại cao hơn; bao gồm cả đa dạng hệ sinh thái, gồm cảcác quần xã sinh vật trong các sinh cảnh cụ thể và các điều kiện vật lý màchúng sinh sống trong đó (Wilson, 1992). - là phức hệ vượt quá sự hiểu biết và có giá trị không thể đo đếmđược, đa dạng sinh học là toàn bộ tính đa dạng của sự sống trên trái đất(Ryan, 1992). - tính đa dạng về cấu trúc và chức năng của các dạng sống ở cácmức di truyền, quần thể, loài, quần xã và hệ sinh thái (Sandlund et al.,1993). 1.2. Đối tượng môn học Đa dạng sinh học là một phân môn của sinh học, đa dạng sinh họclấy đối tượng là toàn bộ sinh vật sống trên trái đất làm đối tượng nghiêncứu của mình. Sự đa dạng của đời sống được làm rõ bằng nhiều cách khácnhau. Một số hướng của sự đa dạng này có thể bắt đầu được tạo nên nhờvào phân biệt giữa các yếu tố khác nhau. Có 3 nhóm đa dạng cơ bản đượctạo nên là: đa dạng di truyền; đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái. Đa dạng di truyền bao gồm các thành phần của các mã di truyềncấu trúc cơ thể (nucleotides, genes, chromosomes) và sự biến đổi trongcấu trúc giữa các cơ thể của cùng một quần thể và giữa các quần thể khácnhau. Đa dạng loài bao gồm các bậc phân loại và các thành phần của nó,từ các cá thể đến các loài, chi và cao hơn. Đa dạng hệ sinh thái bao gồm các mức độ sinh thái khác nhau củaquần thể, thông qua nơi ở và ổ sinh thái, đến sinh cảnh. Như vậy, đa dạng sinh học sẽ tập trung nghiên cứu sự đa dạngtrong sinh vật từ di truyền cho đến các hệ sinh thái. Tuy nhiên, đối với mỗicấp độ đa dạng sẽ có những mặt thuận lợi và khó khăn riêng khi tiến hànhnghiên cứu. Đối với đa dạng di truyền, các quần thể được thiết lập từ cáccá thể, mỗi một cá thể có một thành phần nhiễm sắc thể, các nhiễm sắc thểđược cấu thành từ các gen và gen được cấu thành từ nucleotide. Ngược lại,trong đa dạng loài, giới, ngành, họ, chi, loài, dưới loài, quần thể và cá thể ...

Tài liệu được xem nhiều: