Đa dạng sinh học - part 4
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 477.38 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
SỰ SUY THOÁI VÀ TỔN THẤT ĐA DẠNG SINH HỌC3.1. Sự phân bố đa dạng sinh họcMôi trường giàu có nhất về số lượng loài có lẽ ở các rừng nhiệt đới, rạn san hô, các hồ lớn ở vùng nhiệt đới và ở các biển sâu. Sự phong phú về loài cũng tìm thấy ở các sinh cảnh khô cạn vùng nhiệt đới như các rừng lá rụng, cây bụi
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đa dạng sinh học - part 4Chương 3 SỰ SUY THOÁI VÀ TỔN THẤT ĐA DẠNG SINH HỌC3.1. Sự phân bố đa dạng sinh học Môi trường giàu có nhất về số lượng loài có lẽ ở các rừng nhiệtđới, rạn san hô, các hồ lớn ở vùng nhiệt đới và ở các biển sâu. Sự phongphú về loài cũng tìm thấy ở các sinh cảnh khô cạn vùng nhiệt đới như cácrừng lá rụng, cây bụi, đồng cỏ và sa mạc và ở các cây bụi ôn đới thuộc khíhậu Địa Trung Hải, như ở Nam Mỹ, Nam California và Tây NamAustralia. Trong các rừng mưa nhiệt đới, tính đa dạng sinh học chủ yếudựa vào nhóm động vật phong phú nhất là lớp côn trùng. Trong các rạnsan hô, và các biển sâu, sự đa dạng sinh học thuộc nhiều ngành và lớpkhác nhau. Sự đa dạng trong các biển sâu nhờ vào diện tích lớn, tính ổnđịnh của môi trường cũng như vào sự biệt hoá của các loại nền đáy khácnhau. Đa dạng loài lớn nhất là ở vùng rừng nhiệt đới. Mặc dù rừng nhiệtđới chỉ chiếm 7% diện tích trái đất, chúng chứa hơn 1/2 loài trên thế giới.Đánh giá này chỉ dựa vào các mẫu côn trùng và chân khớp, là những nhómchính về số loài trên thế giới. Đánh giá về số lượng các loài côn trùngchưa được mô tả ở rừng nhiệt đới nằm trong phạm vi từ 5 đến 30 triệuloài; hiện tại, con số 10 triệu loài là tạm chấp nhận và được sử dụng nhiềutrong các tài liệu hiện nay. Nếu là 10 triệu loài, có nghĩa là côn trùngchiếm đến 90% số loài trên thế giới. Khoảng 40% loài thực vật có hoa trênthế giới (100.000 loài) ở vùng nhiệt đới, trong khi 30% loài chim trên thếgiới phụ thuộc vào những khu rừng nhiệt đới. Rạn san hô tạo nên một nơi tập trung khác về loài. Các loài san hôbé nhỏ tạo ra các hệ sinh thái san hô vĩ đại, là vùng biển tương đương vớirừng nhiệt đới về sự phong phú loài và độ phức tạp. Rạn san hô lớn nhấtthế giới là rạn San Hô Lớn (Great Barrier Reefs) ở bờ biển phía đông nướcÚc, có diện tích là 349.000 km2. Rạn san hô này có hơn 300 loài san hô,1500 loài cá, 4000 loài thân mềm, 5 loài rùa biển và là nơi sinh sản củakhoảng 252 loài chim. Rạn san hô này chiếm 8% loài cá trên thế giới mặcdù chúng chỉ chiếm 0,1% diện tích đại dương. Đối với hầu hết các nhóm sinh vật, sự đa dạng loài tăng về hướngnhiệt đới. Ví dụ như Kenia có 308 loài thú, trong khi đó Pháp chỉ có 113 24loài mặc dù hai nước này có cùng diện tích. Sự tương phản này đặc biệtchặt chẻ đối với cây cỏ và thực vật có hoa: một hecta rừng Amazon ở Peruhay vùng đất thấp ở Malaisia có thể có đến hơn 200 loài cây, trong khi đóở rừng Châu Âu hay nước Mỹ thì chỉ có khoảng 30 loài trong cùng diệntích. Kiểu đa dạng của các loài trên đất liền cũng giống như ở biển, nghĩalà cũng gia tăng sự đa dạng loài về phía nhiệt đới. Ví dụ rạn San hô lớn ởÚc, phía Bắc có 50 giống trong khi phía Nam chỉ có 10 giống san hô. Nhân tố lịch sử cũng rất quan trọng trong việc xác định kiểu phânbố đa dạng về loài. Những vùng đất cổ có nhiều loài hơn các vùng đấtmới. Các vùng có tuổi địa chất già hơn có nhiều thời gian hơn để nhậnđược các loài phát tán từ các nơi khác và cũng có nhiều thời gian hơn đểcác loài thích nghi đáp ứng với các điều kiện địa phương. Sự phong phú về loài cũng bị ảnh hưởng bởi các biến đổi về địahình, khí hậu và môi trường địa phương. Trong các quần xã trên cạn, sựgiàu có về loài theo xu hướng tăng ở các địa hình thấp, tăng theo lượngbức xạ của mặt trời và tăng theo lượng mưa. Sự thay đổi lớn về nhiệt độtheo mùa là một nhân tố khác ảnh hưởng nhiều đến số lượng loài ở vùngôn đới. Sự phong phú loài cũng có thể lớn hơn ở những nơi có địa hìnhphức tạp, để tạo nên những sự cách ly di truyền, thích ứng địa phương, vàsự biệt hoá có thể xảy ra. Những vùng có tính địa chất phức tạp, tạo ra mộtsự đa dạng về các loại đất, có ranh giới rõ rệt, dẫn đến sự đa dạng trongcác quần xã và các loài có sự thích nghi với mỗi loại đất riêng.3.2. Những điểm nóng về đa dạng sinh học trên thế giới Khi mà ngân quỹ dùng cho việc bảo tồn thiếu hụt thì việc đưa ra sốloài đe dọa tuyệt chủng để xác định quyền ưu tiên bảo tồn là vấn đề thiếtyếu. Norman Myers, nhà sinh thái học Anh đưa ra khái niệm điểm nóng đadạng sinh học vào 1988 để nói về tình trạng nan giải mà những người bảovệ môi trường phải đối mặt: những vùng nào có vai trò quan trọng nhất đểbảo tồn loài và sinh cảnh? Mục tiêu của khái niệm điểm nóng là những nơibị đe dọa lớn nhất tới số loài lớn nhất và cho phép những nhà bảo tồn tậptrung những nổ lực về chi phí hiệu quả ở đó. 25 điểm nóng đa dạng sinhhọc chứa 44% tất cả các loài thực vật và 35% tất cả các loài động vật cóxương sống trên cạn chỉ chiếm 1,4% diện tích hành tinh. 25 Các điểm nóng đa dạng sinh học trên thế giớiHình 1. Các điểm nóng đa dạng sinh học trên thế giới1. Tropical Andes 14. Polynesia & Micronesia2. Sundaland ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đa dạng sinh học - part 4Chương 3 SỰ SUY THOÁI VÀ TỔN THẤT ĐA DẠNG SINH HỌC3.1. Sự phân bố đa dạng sinh học Môi trường giàu có nhất về số lượng loài có lẽ ở các rừng nhiệtđới, rạn san hô, các hồ lớn ở vùng nhiệt đới và ở các biển sâu. Sự phongphú về loài cũng tìm thấy ở các sinh cảnh khô cạn vùng nhiệt đới như cácrừng lá rụng, cây bụi, đồng cỏ và sa mạc và ở các cây bụi ôn đới thuộc khíhậu Địa Trung Hải, như ở Nam Mỹ, Nam California và Tây NamAustralia. Trong các rừng mưa nhiệt đới, tính đa dạng sinh học chủ yếudựa vào nhóm động vật phong phú nhất là lớp côn trùng. Trong các rạnsan hô, và các biển sâu, sự đa dạng sinh học thuộc nhiều ngành và lớpkhác nhau. Sự đa dạng trong các biển sâu nhờ vào diện tích lớn, tính ổnđịnh của môi trường cũng như vào sự biệt hoá của các loại nền đáy khácnhau. Đa dạng loài lớn nhất là ở vùng rừng nhiệt đới. Mặc dù rừng nhiệtđới chỉ chiếm 7% diện tích trái đất, chúng chứa hơn 1/2 loài trên thế giới.Đánh giá này chỉ dựa vào các mẫu côn trùng và chân khớp, là những nhómchính về số loài trên thế giới. Đánh giá về số lượng các loài côn trùngchưa được mô tả ở rừng nhiệt đới nằm trong phạm vi từ 5 đến 30 triệuloài; hiện tại, con số 10 triệu loài là tạm chấp nhận và được sử dụng nhiềutrong các tài liệu hiện nay. Nếu là 10 triệu loài, có nghĩa là côn trùngchiếm đến 90% số loài trên thế giới. Khoảng 40% loài thực vật có hoa trênthế giới (100.000 loài) ở vùng nhiệt đới, trong khi 30% loài chim trên thếgiới phụ thuộc vào những khu rừng nhiệt đới. Rạn san hô tạo nên một nơi tập trung khác về loài. Các loài san hôbé nhỏ tạo ra các hệ sinh thái san hô vĩ đại, là vùng biển tương đương vớirừng nhiệt đới về sự phong phú loài và độ phức tạp. Rạn san hô lớn nhấtthế giới là rạn San Hô Lớn (Great Barrier Reefs) ở bờ biển phía đông nướcÚc, có diện tích là 349.000 km2. Rạn san hô này có hơn 300 loài san hô,1500 loài cá, 4000 loài thân mềm, 5 loài rùa biển và là nơi sinh sản củakhoảng 252 loài chim. Rạn san hô này chiếm 8% loài cá trên thế giới mặcdù chúng chỉ chiếm 0,1% diện tích đại dương. Đối với hầu hết các nhóm sinh vật, sự đa dạng loài tăng về hướngnhiệt đới. Ví dụ như Kenia có 308 loài thú, trong khi đó Pháp chỉ có 113 24loài mặc dù hai nước này có cùng diện tích. Sự tương phản này đặc biệtchặt chẻ đối với cây cỏ và thực vật có hoa: một hecta rừng Amazon ở Peruhay vùng đất thấp ở Malaisia có thể có đến hơn 200 loài cây, trong khi đóở rừng Châu Âu hay nước Mỹ thì chỉ có khoảng 30 loài trong cùng diệntích. Kiểu đa dạng của các loài trên đất liền cũng giống như ở biển, nghĩalà cũng gia tăng sự đa dạng loài về phía nhiệt đới. Ví dụ rạn San hô lớn ởÚc, phía Bắc có 50 giống trong khi phía Nam chỉ có 10 giống san hô. Nhân tố lịch sử cũng rất quan trọng trong việc xác định kiểu phânbố đa dạng về loài. Những vùng đất cổ có nhiều loài hơn các vùng đấtmới. Các vùng có tuổi địa chất già hơn có nhiều thời gian hơn để nhậnđược các loài phát tán từ các nơi khác và cũng có nhiều thời gian hơn đểcác loài thích nghi đáp ứng với các điều kiện địa phương. Sự phong phú về loài cũng bị ảnh hưởng bởi các biến đổi về địahình, khí hậu và môi trường địa phương. Trong các quần xã trên cạn, sựgiàu có về loài theo xu hướng tăng ở các địa hình thấp, tăng theo lượngbức xạ của mặt trời và tăng theo lượng mưa. Sự thay đổi lớn về nhiệt độtheo mùa là một nhân tố khác ảnh hưởng nhiều đến số lượng loài ở vùngôn đới. Sự phong phú loài cũng có thể lớn hơn ở những nơi có địa hìnhphức tạp, để tạo nên những sự cách ly di truyền, thích ứng địa phương, vàsự biệt hoá có thể xảy ra. Những vùng có tính địa chất phức tạp, tạo ra mộtsự đa dạng về các loại đất, có ranh giới rõ rệt, dẫn đến sự đa dạng trongcác quần xã và các loài có sự thích nghi với mỗi loại đất riêng.3.2. Những điểm nóng về đa dạng sinh học trên thế giới Khi mà ngân quỹ dùng cho việc bảo tồn thiếu hụt thì việc đưa ra sốloài đe dọa tuyệt chủng để xác định quyền ưu tiên bảo tồn là vấn đề thiếtyếu. Norman Myers, nhà sinh thái học Anh đưa ra khái niệm điểm nóng đadạng sinh học vào 1988 để nói về tình trạng nan giải mà những người bảovệ môi trường phải đối mặt: những vùng nào có vai trò quan trọng nhất đểbảo tồn loài và sinh cảnh? Mục tiêu của khái niệm điểm nóng là những nơibị đe dọa lớn nhất tới số loài lớn nhất và cho phép những nhà bảo tồn tậptrung những nổ lực về chi phí hiệu quả ở đó. 25 điểm nóng đa dạng sinhhọc chứa 44% tất cả các loài thực vật và 35% tất cả các loài động vật cóxương sống trên cạn chỉ chiếm 1,4% diện tích hành tinh. 25 Các điểm nóng đa dạng sinh học trên thế giớiHình 1. Các điểm nóng đa dạng sinh học trên thế giới1. Tropical Andes 14. Polynesia & Micronesia2. Sundaland ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Khoa học tự nhiên sinh học phổ thông sinh học lớp 11 sinh học ứng dụng Đa dạng sinh họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
176 trang 278 3 0
-
149 trang 245 0 0
-
14 trang 148 0 0
-
14 trang 99 0 0
-
Tiểu luận 'Tài nguyên thiên nhiên- hiện trạng và giải pháp'
30 trang 86 0 0 -
Bài thuyết trình Tiếp cận hệ sinh thái trong quản lý nghề cá ven bờ
34 trang 82 0 0 -
Thực vật dân tộc học: một bài học cho thế hệ tương lai Việt Nam
5 trang 76 1 0 -
Giáo trình Hệ sinh thái rừng nhiệt đới: Phần 1
128 trang 76 0 0 -
Thực trạng sử dụng và quản lý đất bãi bồi ven biển tỉnh Bến Tre
12 trang 70 0 0 -
Bài 13 - Thực hành: Tách chiết sắc tố từ lá và tách các nhóm sắc tố bằng phương pháp hóa học
3 trang 55 0 0