Đa dạng trùng bánh xe (Rotifera) trong các sinh cảnh thuộc vùng đất cát ven biển tỉnh Quảng Nam
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 736.51 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đa dạng Trùng bánh xe (Rotifera) trong các sinh cảnh được nghiên cứu tại vùng đất cát ven biển tỉnh Quảng Nam. Nghiên cứu ghi nhận được 101 loài Trùng bánh xe (TBX) thuộc 24 chi, 16 họ và 3 bộ. Trong đó, 15 loài được ghi nhận mới cho ngành Trùng bánh xe ở Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đa dạng trùng bánh xe (Rotifera) trong các sinh cảnh thuộc vùng đất cát ven biển tỉnh Quảng NamBÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 4DOI: 10.15625/vap.2020.00019 ĐA DẠNG TRÙNG BÁNH XE (Rotifera) TRONG CÁC SINH CẢNH THUỘC VÙNG ĐẤT CÁT VEN BIỂN TỈNH QUẢNG NAM Dương Quang Hưng1, Võ Văn Minh1,2, Phan Nhật Trường1, Trần Nguyễn Quỳnh Anh1,2, Trịnh Đăng Mậu 1,2,* Tóm tắt: Đa dạng Trùng bánh xe (Rotifera) trong các sinh cảnh được nghiên cứu tại vùng đất cát ven biển tỉnh Quảng Nam. Nghiên cứu ghi nhận được 101 loài Trùng bánh xe (TBX) thuộc 24 chi, 16 họ và 3 bộ. Trong đó, 15 loài được ghi nhận mới cho ngành Trùng bánh xe ở Việt Nam. Theo sinh cảnh, tổng số loài ghi nhận cao nhất ở sinh cảnh cột nước gần bờ (84 loài, chiếm 83,17%), thấp hơn ở sinh cảnh cát vùng hygropsammon và vùng eupsammon (lần lượt 76 và 49 loài, chiếm 75,25 và 48,51%). Độ đạng của quần xã TBX, thể hiện qua chỉ số Shannon, có sự khác nhau nhất định giữa các sinh cảnh và thay đổi theo mùa. Các chỉ số ước đoán độ giàu loài theo Chao 2, Jacknife 2 và Bootstrap cho thấy tiềm năng đa dạng cao ở các sinh cảnh này. Về cấu trúc quần xã, có sự khác biệt về tỉ lệ các họ tại mỗi sinh cảnh, tuy nhiên, họ Lecanidae có sự ưu thế về đa dạng loài trong cả 3 sinh cảnh. Tổng mật độ TBX ở vùng sinh cảnh cát vùng eupsammon cao hơn so với vùng hygropsammon và sinh cảnh cát cột nước gần bờ. Từ khóa: Đa dạng sinh học, trùng bánh xe, vùng đất cát ven biển, Quảng Nam.1. MỞ ĐẦU Trùng bánh xe (hay luân trùng - rotifers) là một trong 3 nhóm động vật phù du chiếmưu thế trong các hệ sinh thái thủy vực, là một mắt xích không thể thiếu trong lưới thức ăn,đóng vai trò đảm bảo dòng chảy vật chất và năng lượng từ sinh vật sản xuất sơ cấp đến cácsinh vật bậc cao hơn (Wallace, 2002). Do đó, các loài Trùng bánh xe sống nổi đã được quantâm nghiên cứu khá kỹ. Tuy nhiên trong tự nhiên, đặc biệt là ở các thủy vực có diện tích bềmặt nhỏ và nông, bên cạnh nhóm sống nổi, các cộng đồng TBX sống bám, sống đáy và đặcbiệt là nhóm sống trong cát gần đây cũng được ghi nhận có tiềm năng đa dạng và phong phúcao (Fontaneto & De Smet, 2015). Dù TBX trong sinh cảnh cát được đánh giá có thể đóngvai trò quan trọng trong liên kết các chu trình năng lượng và vật chất giữa các hệ sinh tháitrên cạn và dưới nước, nghiên cứu về TBX ở sinh cảnh cát nhìn chung còn khá rải rác và ítđược đầu tư (Radwan & Bielańska-Grajner, 2001; Wallace, 2002). Theo Wiszniewski (1934a, 1934b) có thể phân sinh cảnh cát thành 3 vùng: (1) Vùngcát ngập chìm trong nước, chạy dọc theo đường bờ của thủy vực (Hydropsammon); (2)Vùng cát hoàn toàn ẩm ướt bởi hoạt động của sóng, dòng chảy và lực mao dẫn, vùng nàynằm phía trên và sát đường mép nước của thủy vực (Hygropsammon); (3) Vùng cát chỉẩm ướt một phần, nằm ở ranh giới ngoài cùng của vùng hygropsamon và cách xa đườngmép nước (Eupsammon). Theo nhóm loài, TBX ở sinh cảnh cát có thể thuộc các nhóm:1Nhóm nghiên cứu và giảng dạy DN-EBR, Đại học Đà Nẵng2Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng*Email: trinhdangmau@gmail.comPHẦN I. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 159Psammobiotic là nhóm loài đặc trưng cho sinh cảnh cát (ví dụ, Lecane psammophila),Psammophilic là nhóm các loài TBX ưa sống trong cát nhưng cũng bắt gặp trong cột nước(ví dụ, Colurella colurus), và Psammoxenic là nhóm loài ưa sống phù du trong cột nước(Wiszniewski, 1947, 1937). Các nghiên cứu trước đây đã dành nhiều sự chú ý cho nhóm các loài TBX ở sinhcảnh cát thuộc vùng bờ biển (Saunders-Davies, 1998; Sørensen, 1998; Turner, 1993, 1990;Tzschaschel, 1983) và môt số được thực hiện ở sinh cảnh cát ven sông suối (Schmid-Araya, 1998a, 1998b; Turner, 1996; Zullini & Ricci, 1980). Tuy nhiên, vẫn còn khá ítthông tin đa dạng TBX ở sinh cảnh cát thuộc các vùng nước tĩnh (ao, hồ, hồ chứa, vùngnước tạm,…) (Ejsmont-Karabin, 2003; Neel, 1948; Radwan & Bielańska-Grajner, 2001;Segers, 1998). Do đó, bài báo này được thực hiện nhằm khảo sát sự đa dạng TBX tại vùngđất cát ven biển tỉnh Quảng Nam và so sánh sự phân bố của các loài TBX trong các sinhcảnh khác nhau.2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mẫu phân tích được thu tại 12 địa điểm là các hồ, ao, vùng nước tạm nằm trongvùng đất cát ven biển tỉnh Quảng Nam (hình 1). Thời gian thu mẫu vào mùa hè (tháng 8)và vào mùa mưa (tháng 11) năm 2019. Hình 1. Bản đồ khu vực nghiên cứu Tại mỗi địa điểm, mẫu TBX được thu ở 3 sinh cảnh là: sinh cảnh cột nước gần bờ,sinh cảnh cát vùng hygropsammon và sinh cảnh cát vùng eupsammon cho các phân tíchđịnh tính và định lượng. Mẫu định tính TBX trong nước được thu bằng cách kéo lưới thumẫu động vật phù du (mắt lưới 50 μm) theo mặt cắt ngang thủy vực, mẫ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đa dạng trùng bánh xe (Rotifera) trong các sinh cảnh thuộc vùng đất cát ven biển tỉnh Quảng NamBÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 4DOI: 10.15625/vap.2020.00019 ĐA DẠNG TRÙNG BÁNH XE (Rotifera) TRONG CÁC SINH CẢNH THUỘC VÙNG ĐẤT CÁT VEN BIỂN TỈNH QUẢNG NAM Dương Quang Hưng1, Võ Văn Minh1,2, Phan Nhật Trường1, Trần Nguyễn Quỳnh Anh1,2, Trịnh Đăng Mậu 1,2,* Tóm tắt: Đa dạng Trùng bánh xe (Rotifera) trong các sinh cảnh được nghiên cứu tại vùng đất cát ven biển tỉnh Quảng Nam. Nghiên cứu ghi nhận được 101 loài Trùng bánh xe (TBX) thuộc 24 chi, 16 họ và 3 bộ. Trong đó, 15 loài được ghi nhận mới cho ngành Trùng bánh xe ở Việt Nam. Theo sinh cảnh, tổng số loài ghi nhận cao nhất ở sinh cảnh cột nước gần bờ (84 loài, chiếm 83,17%), thấp hơn ở sinh cảnh cát vùng hygropsammon và vùng eupsammon (lần lượt 76 và 49 loài, chiếm 75,25 và 48,51%). Độ đạng của quần xã TBX, thể hiện qua chỉ số Shannon, có sự khác nhau nhất định giữa các sinh cảnh và thay đổi theo mùa. Các chỉ số ước đoán độ giàu loài theo Chao 2, Jacknife 2 và Bootstrap cho thấy tiềm năng đa dạng cao ở các sinh cảnh này. Về cấu trúc quần xã, có sự khác biệt về tỉ lệ các họ tại mỗi sinh cảnh, tuy nhiên, họ Lecanidae có sự ưu thế về đa dạng loài trong cả 3 sinh cảnh. Tổng mật độ TBX ở vùng sinh cảnh cát vùng eupsammon cao hơn so với vùng hygropsammon và sinh cảnh cát cột nước gần bờ. Từ khóa: Đa dạng sinh học, trùng bánh xe, vùng đất cát ven biển, Quảng Nam.1. MỞ ĐẦU Trùng bánh xe (hay luân trùng - rotifers) là một trong 3 nhóm động vật phù du chiếmưu thế trong các hệ sinh thái thủy vực, là một mắt xích không thể thiếu trong lưới thức ăn,đóng vai trò đảm bảo dòng chảy vật chất và năng lượng từ sinh vật sản xuất sơ cấp đến cácsinh vật bậc cao hơn (Wallace, 2002). Do đó, các loài Trùng bánh xe sống nổi đã được quantâm nghiên cứu khá kỹ. Tuy nhiên trong tự nhiên, đặc biệt là ở các thủy vực có diện tích bềmặt nhỏ và nông, bên cạnh nhóm sống nổi, các cộng đồng TBX sống bám, sống đáy và đặcbiệt là nhóm sống trong cát gần đây cũng được ghi nhận có tiềm năng đa dạng và phong phúcao (Fontaneto & De Smet, 2015). Dù TBX trong sinh cảnh cát được đánh giá có thể đóngvai trò quan trọng trong liên kết các chu trình năng lượng và vật chất giữa các hệ sinh tháitrên cạn và dưới nước, nghiên cứu về TBX ở sinh cảnh cát nhìn chung còn khá rải rác và ítđược đầu tư (Radwan & Bielańska-Grajner, 2001; Wallace, 2002). Theo Wiszniewski (1934a, 1934b) có thể phân sinh cảnh cát thành 3 vùng: (1) Vùngcát ngập chìm trong nước, chạy dọc theo đường bờ của thủy vực (Hydropsammon); (2)Vùng cát hoàn toàn ẩm ướt bởi hoạt động của sóng, dòng chảy và lực mao dẫn, vùng nàynằm phía trên và sát đường mép nước của thủy vực (Hygropsammon); (3) Vùng cát chỉẩm ướt một phần, nằm ở ranh giới ngoài cùng của vùng hygropsamon và cách xa đườngmép nước (Eupsammon). Theo nhóm loài, TBX ở sinh cảnh cát có thể thuộc các nhóm:1Nhóm nghiên cứu và giảng dạy DN-EBR, Đại học Đà Nẵng2Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng*Email: trinhdangmau@gmail.comPHẦN I. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 159Psammobiotic là nhóm loài đặc trưng cho sinh cảnh cát (ví dụ, Lecane psammophila),Psammophilic là nhóm các loài TBX ưa sống trong cát nhưng cũng bắt gặp trong cột nước(ví dụ, Colurella colurus), và Psammoxenic là nhóm loài ưa sống phù du trong cột nước(Wiszniewski, 1947, 1937). Các nghiên cứu trước đây đã dành nhiều sự chú ý cho nhóm các loài TBX ở sinhcảnh cát thuộc vùng bờ biển (Saunders-Davies, 1998; Sørensen, 1998; Turner, 1993, 1990;Tzschaschel, 1983) và môt số được thực hiện ở sinh cảnh cát ven sông suối (Schmid-Araya, 1998a, 1998b; Turner, 1996; Zullini & Ricci, 1980). Tuy nhiên, vẫn còn khá ítthông tin đa dạng TBX ở sinh cảnh cát thuộc các vùng nước tĩnh (ao, hồ, hồ chứa, vùngnước tạm,…) (Ejsmont-Karabin, 2003; Neel, 1948; Radwan & Bielańska-Grajner, 2001;Segers, 1998). Do đó, bài báo này được thực hiện nhằm khảo sát sự đa dạng TBX tại vùngđất cát ven biển tỉnh Quảng Nam và so sánh sự phân bố của các loài TBX trong các sinhcảnh khác nhau.2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mẫu phân tích được thu tại 12 địa điểm là các hồ, ao, vùng nước tạm nằm trongvùng đất cát ven biển tỉnh Quảng Nam (hình 1). Thời gian thu mẫu vào mùa hè (tháng 8)và vào mùa mưa (tháng 11) năm 2019. Hình 1. Bản đồ khu vực nghiên cứu Tại mỗi địa điểm, mẫu TBX được thu ở 3 sinh cảnh là: sinh cảnh cột nước gần bờ,sinh cảnh cát vùng hygropsammon và sinh cảnh cát vùng eupsammon cho các phân tíchđịnh tính và định lượng. Mẫu định tính TBX trong nước được thu bằng cách kéo lưới thumẫu động vật phù du (mắt lưới 50 μm) theo mặt cắt ngang thủy vực, mẫ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đa dạng sinh học Trùng bánh xe Đa dạng trùng bánh xe Sinh cảnh vùng đất cát ven biển Sinh cảnh cát cột nướcGợi ý tài liệu liên quan:
-
149 trang 241 0 0
-
14 trang 146 0 0
-
Tiểu luận 'Tài nguyên thiên nhiên- hiện trạng và giải pháp'
30 trang 82 0 0 -
Bài thuyết trình Tiếp cận hệ sinh thái trong quản lý nghề cá ven bờ
34 trang 81 0 0 -
Giáo trình Hệ sinh thái rừng nhiệt đới: Phần 1
128 trang 74 0 0 -
Thực trạng sử dụng và quản lý đất bãi bồi ven biển tỉnh Bến Tre
12 trang 68 0 0 -
Thực vật dân tộc học: một bài học cho thế hệ tương lai Việt Nam
5 trang 66 1 0 -
Đa dạng nguồn lợi thủy sản trong hệ sinh thái rừng ngập mặn: Phần 1
168 trang 45 0 0 -
386 trang 44 2 0
-
Báo cáo: Giá trị đa dạng sinh học ở Việt Nam
30 trang 41 0 0