Danh mục

Đa hình đơn nucleotide A17893G của gen XRCC3 trong ung thư buồng trứng

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 787.34 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu xác định tính đa hình đơn A17893G tại intron 5 của gen XRCC3 ở nhóm bệnh nhân mắc ung thư buồng trứng so với nhóm đối chứng. 102 bệnh nhân mắc ung thư buồng trứng và 102 người không mắc ung thư buồng trứng đã được lựa chọn vào nghiên cứu. Sử dụng kỹ thuật enzym cắt giới hạn (RCR - RFLP) để phân tích kiểu gen của XRCC3, sau đó xác định tỉ lệ phân bố và khả năng mắc bệnh của các kiểu gen.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đa hình đơn nucleotide A17893G của gen XRCC3 trong ung thư buồng trứng TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐA HÌNH ĐƠN NUCLEOTIDE A17893G CỦA GEN XRCC3 TRONG UNG THƯ BUỒNG TRỨNG Nguyễn Hải Phương, Trần Huy Thịnh, Trần Vân Khánh, Tạ Thành Văn, Nguyễn Viết Tiến Trường Đại học Y Hà Nội Gen XRCC3 có chức năng duy trì sự bền vững của nhiễm sắc thể và sửa chữa các tổn thương DNA trong quá trình tái tổ hợp tương đồng, do đó những thay đổi trên gen có liên quan tới sự hình thành và phát triển nhiều loại ung thư. Nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu xác định tính đa hình đơn A17893G tại intron 5 của gen XRCC3 ở nhóm bệnh nhân mắc ung thư buồng trứng so với nhóm đối chứng. 102 bệnh nhân mắc ung thư buồng trứng và 102 người không mắc ung thư buồng trứng đã được lựa chọn vào nghiên cứu. Sử dụng kỹ thuật enzym cắt giới hạn (RCR - RFLP) để phân tích kiểu gen của XRCC3, sau đó xác định tỉ lệ phân bố và khả năng mắc bệnh của các kiểu gen. Kết quả cho thấy tỉ lệ alen A là 0,61 và alen G là 0,39. Tỉ lệ phân bố của các kiểu gen AA, AG, GG lần lượt ở nhóm bệnh là 39,2%, 43,1%, 17,6% và ở nhóm chứng là 40,2%, 35,3%, 24,5%. Các alen và kiểu gen của SNP A17893G không có sự khác biệt ở nhóm bệnh và nhóm chứng. Từ khóa: Ung thư buồng trứng, đa hình đơn A17893G, gen XRCC3 I. ĐẶT VẤN ĐỀ A17893G tại vị trí intron 5 đã được nhiều Ung thư buồng trứng là một trong bảy ung nghiên cứu trên thế giới phân tích về vai trò thư thường gặp nhất ở phụ nữ. Năm 2012 với bệnh lý ung thư buồng trứng [3 - 5]. Kết trên toàn thế giới ghi nhận 239.000 ca mắc quả của những báo cáo này còn tồn tại mâu ung thư buồng trứng, chiếm 4% trong tổng số thuẫn. Một số nghiên cứu cho thấy sự liên các ca mắc ung thư mới. Căn bệnh này cũng quan giữa SNP A17893G với bệnh lý ung thư là một trong tám nguyên nhân gây tử vong do buồng trứng có ý nghĩa thống kê [3; 6]. Một ung thư hàng đầu ở phụ nữ [1]. số nghiên cứu khác lại cho thấy không có mối XRCC3 là một trong những protein trong gia đình protein RAD51. Các tác nhân gây ung liên quan nào giữa SNP A17893G và nguy cơ mắc bệnh [4; 7]. thư khi tác động vào phân tử DNA có thể làm Hiện nay tại Việt Nam, đa hình đơn nucleo- đứt gẫy ở cả 2 mạch của phân tử. Lúc này họ tide của gen XRCC3 trên bệnh lý ung thư gia đình protein RAD51 có vai trò bảo vệ và buồng trứng vẫn còn là vấn đề bỏ ngỏ, do đó hàn gắn lại phân tử DNA, đảm bảo sự ổn định nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu: xác của phân tử [2]. Gen quy định tổng hợp nên định tỷ lệ đa hình đơn A17893G của gen protein XRCC3 nằm ở vị trí 14q32.3, gen dài XRCC3 trên bệnh nhân ung thư buồng trứng 23kbp, và nhóm người bình thường tại Việt Nam. gồm 10 exon. Trong đó, SNP Địa chỉ liên hệ: Trần Huy Thịnh, Bộ môn Hóa sinh, Trường Đại học Y Hà Nội Email: tranhuythinh@hmu.edu.vn Ngày nhận: 19/4/2018 Ngày được chấp thuận: 15/6/2018 TCNCYH 115 (6) - 2018 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Đối tượng Nhóm bệnh: 102 bệnh nhân mắc ung thư buồng trứng điều trị tại Bệnh viện Phụ sản 53 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Trung ương với độ tuổi trung bình là 44,69 ± 2% với điện thế 100V trong 20 phút và chụp 16,4. Các bệnh nhân đã được thăm khám lâm ảnh bằng hệ thống máy EC3 Imaging System. sàng, làm các xét nghiệm cận lâm sàng và Khi enzym cắt đoạn gen sẽ tạo ra các đoạn giải phẫu bệnh để chẩn đoán xác định ung thư DNA có kích thước 650 bp (kiểu gen GG); 283 buồng trứng. bp và 367 bp (kiểu gen AA); 280 bp, 367 bp và - Nhóm chứng: 102 bệnh nhân nữ không mắc ung thư buồng trứng đến khám tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương với độ tuổi trung bình là 45,74 ± 17,1. 650 bp (kiểu gen AG). Phân tích số liệu Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để phân tích số liệu. Kiểm định χ2 để so sánh tỉ lệ kiểu Các đối tượng thuộc nhóm bệnh và nhóm gen của nhóm bệnh và nhóm chứng. Để ước chứng được lấy 2ml máu chống đông bằng tính mối liên quan giữa các kiểu gen và khả EDTA. năng mắc ung thư buồng trứng dùng tỉ suất 2. Phương pháp Tách chiết DNA: DNA tổng số được tách chiết từ mẫu máu theo kit PROMEGA. Kỹ thuật PCR-RFLP (PCR-Restrict Fragment Length Polymophism). OR với khoảng tin cậy 95%. Các kiểm định ý nghĩa khi p < 0,05. 3. Đạo đức nghiên cứu Đề tài đã được Hội đồng Đạo đức của Bệnh viện Phụ sản Trung ương chấp thuận Vùng gen chứa SNP A17893G của gen theo quyết định số 966/CN-PSTW. Bệnh XRCC3 được khuếch đại bằng cách sử dụng nhân hoàn toàn tự nguyện tham gia vào cặp mồi: nghiên cứu. Bệnh nhân có quyền rút lui khỏi Mồi xuôi: 5’-GACACCTCTACAGAGGACG- nghiên cứu khi không đồng ý tiếp tục tham gia vào nghiên cứu. Các thông tin cá nhân 3’. Mồi ngược: 3’-CTGTGCCTAACCATCGAGAA -5’. được bảo mật. III. KẾT QUẢ Thành phần phản ứng PCR (thể tích 15 µl) gồm: 4 µl H2O, 7,5 µl Tag polymerase, 1 µl mồi xuôi, 1 µl mồi ngược và 1,5 µl DNA. 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu Chu trình nhiệt của phản ứng: [94ºC/30 Khi so sánh các tiêu chí về tuổi, tuổi trung giây, 58ºC/30 giây, 72ºC/30 giây] 38 chu kỳ. Bảo quản sản phẩm ở 15ºC. bình và tìn ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: