Danh mục

ĐA ỐI MẠN

Số trang: 5      Loại file: doc      Dung lượng: 42.50 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Gọi là đa ối mạn khi lượng nước ối tăng lên từ từ, và số lượng nước ối thường tăng vừa phải. I- Đại cương- Đa ối là lượng nước ối nhiều hơn so với bình thường ở cùng tuổi thai.- Bình thường nước ối tăng cho đến khi tuổi thai 30 tuần, lúc này lượng nước ối khoảng 1000ml, nhưng sau đấy lượng nước ối sẽ giảm dần. Nếu lượng nước ối 2000ml được gọi là đa ối....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐA ỐI MẠN ĐAỐIMẠN• 0h:31 ngày: 3/10/2012 Gọi là đa ối mạn khi lượng nước ối tăng lên từ từ, và số lượng nước ối thường tăng vừa phải. IĐạicương - Đa ối là lượng nước ối nhiều hơn so với bình thường ở cùng tuổi thai. - Bình thường nước ối tăng cho đến khi tuổi thai 30 tuần, lúc này lượng nước ối khoảng 1000ml, nhưng sau đấy lượng nước ối sẽ giảm dần. Nếu lượng nước ối > 2000ml được gọi là đa ối. - Gọilàđaốimạnkhilượngnướcốitănglêntừtừ,vàsốlượngnướcốithườngtăngvừaphải. - Đa ối mạn thường xuất hiện vào 3 tháng cuối thời kỳ thai nghén. II- Chẩn đoán: 1Lâmsàng. Đa ối làm TC to lên -> tăng áp lực trong buồng TC và trong ổ bụng gây chèn ép các tạng xung quanh. Trong đa ối mạn, lượng nước ối tăng lên từ từ nên các triệu chứng không rầm rộ như ĐÔC.  Cơ năng: - Bụng to lên từ từ, sản phụ thấy bụng to lên nhanh hơn so với những tháng trước. - Căng tức vùng bụng dưới - Khó thở ít or không khó thở. - Có vẻ thai đạp ít. - Có thể có các dấu hiệu chèn ép tạng: đái khó, đái dắt, RL tiêu hoá: ỉa lỏng or táo bón (h/c giả lỵ)  Toàn thân: Thường ít ảnh hưởng, có thể có cảm giác mệt mỏi. - Phù: có thể to hơn bình thường. Phù do chèn ép TM chủ dưới. o Phù ở chi dưới, âm hộ: mềm trắng, ấn lõm. o Thường ko phù to.  Thực thể: - Khám ngoài: o Bụng to lên đều, thành bụng căng vừa, có nếp rạn da mới. o TC to hơn so với tuổi thai (dựa vào CTC, VB). o Sờ nắn: khó sờ thấy các phần của thai, thai có vẻ nhỏ và ít cử động. o Tim thai nghe khó - Thăm ÂĐ: o Ngôi thai cao lỏng. o Đoạn dưới phồng. o CTC hé mở. o Màng ối phồng. - Khi chuyển dạ: o TC co bóp không tốt. o Ngôi thai bình chỉnh không tốt. o CTC xoá mở kém o Nếu ối vỡ tự nhiên thì dễ gây sa chi, sa rau.2Cậnlâmsàng.  SÂ: - Đánh giá lượng nước ối qua đo chỉ số ối => Lượng nước ối nhiều. - Đánh giá hình thái học của thai nhi, các dị dạng của thai.  Chọc nước ối để XN NST, tb học.  XQ bụng không chuẩn bị: - Có thể đánh giá số lượng thai, phát hiện thai vô sọ. - Hiện nay hầu như không làm.  Các XN tìm nguyên nhân từ mẹ: Ure, Creatinin, đông máu…IIIChẩnđoánxácđịnh: 1Chẩnđoánxácđịnh: - Dựa vào LS + SÂ. 2Chẩnđoánphânbiệt: Xem lại phần Đa Ối CấpIVĐiềutrị. Đa ối thường kèm theo dị dạng thai, vì vậy cần làm các XN (NST, Tb học) để pháthiện sớm dị dạng thai => Có thái độ xử trí thích hợp. Điều trị Đa Ối mạn chủ yếu điều trị Nội khoa và theo dõi cho đến khi chuyển dạ. 1Khichưachuyểndạ:Nếukhôngcódịdạngthai: - Cho thai phụ nghỉ ngơi. - Dùng Lợi niệu, KS, an thần, giảm co, nhuận tràng (xem các bài trước) o KS: nhóm B-Lactam. o Lợi niệu: Furosemid ống 20mg… Chọcối: - CĐ: Lượng nước ối tăng nhanh, TC to nhanh làm sản phụ khó thở nhiều. - Mục đích: giảm áp lực trong buồng TC -> Giảm triệu chứng cho mẹ. - Kỹ thuật chọc: o Chọc qua thành bụng dưới hướng dẫn của SÂ. o Kỹ thuật chọc phải đảm bảo vô trùng. o Thường sử dụng kim số 18 nối với 1 bộ dây truyền, rút ra với tốc độ 500ml/giờ. o Mỗi lần rút ra khoảng 1500ml nước ối. - Bíên chứng: Vỡ ối; viêm màng ối, Rau bong non. LiệuphápIndometacin: Năm 1994, Krammer đã kết luận 3 tác dụng của Indometacin trong điều trị đa ối: - Giảm chế tiết và tăng hấp thu dịch phổi. - Giảm bài tiết nước tiểu. - Tăng tính thám qua màng thai. Liều điều trị: 1,5 – 3 mg/ngày.  Theo dõi: - Eo chặt chẽ lượng nước ối và tình trạng thai và mẹ. - Khám và phát hiện các nguyên nhân v ...

Tài liệu được xem nhiều: