Đặc điểm bệnh tật và thể chất của trẻ em ở các gia đình người miền Bắc di cư vào các vùng bị rải chất độc da cam
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 595.53 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chất da cam do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam có chứa 2,3,7,8- tetraclodibenzo-p-dioxin (TCDD), thường gọi là dioxin, là chất siêu độc, gây tác hại đặc biệt nghiêm trọng đối với các cơ quan đang phát triển của trẻ em. Những tổn thương có thể xảy ra cả khi liều tác dụng cực kỳ thấp trong suốt quá trình phát triển của trẻ, trong đó có giai đoạn phát triển bào thai.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm bệnh tật và thể chất của trẻ em ở các gia đình người miền Bắc di cư vào các vùng bị rải chất độc da cam Nghiên cứu khoa học công nghệ ĐẶC ĐIỂM BỆNH TẬT VÀ THỂ CHẤT CỦA TRẺ EM Ở CÁC GIA ĐÌNH NGƯỜI MIỀN BẮC DI CƯ VÀO CÁC VÙNG BỊ RẢI CHẤT ĐỘC DA CAM (1) (2) NGÔ THANH NAM , BELOV D.A. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Chất da cam do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam có chứa 2,3,7,8- tetraclodibenzo-p-dioxin (TCDD), thường gọi là dioxin, là chất siêu độc, gây tác hại đặc biệt nghiêm trọng đối với các cơ quan đang phát triển của trẻ em. Những tổn thương có thể xảy ra cả khi liều tác dụng cực kỳ thấp trong suốt quá trình phát triển của trẻ, trong đó có giai đoạn phát triển bào thai. Mặt khác, các chất độc hóa học do Mỹ sử dụng gây ra sự hủy diệt sinh thái (ecocide) và tác động tiêu cực tới kinh tế - xã hội, đời sống và sức khỏe con người, gián tiếp ảnh hưởng tới sự phát triển về thể chất và tinh thần của trẻ [5]. Trong những năm 2006÷2010 nhóm tác giả đã khảo sát dịch tễ đánh giá tình trạng sức khỏe của những người gốc miền Bắc đang định cư ở các vùng bị rải chất da cam tại Kon Tum và Đăk Nông. Kết quả cho thấy tỷ lệ số ca sảy thai tự nhiên của phụ nữ miền Bắc di cư, tử vong trước sinh và tử vong của thế hệ F1 cao hơn những người không di cư sống tại miền Bắc [4]. Kết quả này phù hợp với cơ chế tác dụng gây rối loạn di truyền, rối loạn chuyển hóa của dioxin cũng như kết quả của hầu hết các báo cáo điều tra dịch tễ ở Việt Nam. Trong nghiên cứu tiếp theo từ 2013÷2014 nhóm tác giả đã tiến hành điều tra tiền sử mắc bệnh và đo lường các chỉ số thể lực đối với thế hệ F1 nhằm góp phần tìm hiểu tác hại lâu dài của chất da cam do Mỹ sử dụng đối với các thế hệ được sinh ra sau chiến tranh, góp phần định hướng cho công tác chăm sóc sức khỏe đối với cư dân sinh sống tại các vùng bị rải chất độc. Những kết quả chính về tiền sử mắc bệnh và các chỉ số nhân trắc cơ bản bao gồm chiều cao, cân nặng, vòng ngực trình bày dưới đây phản ánh những đặc điểm chính về thực trạng sức khỏe của các đối tượng nghiên cứu. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Trẻ em 6÷16 tuổi, sinh ra và lớn lên tại vùng nghiên cứu chia thành hai nhóm: - Nhóm phơi nhiễm: gồm 614 trẻ em sinh ra và lớn lên tại vùng bị rải chất da cam trong chiến tranh, là con của của các phụ nữ miền Bắc đã di cư sinh sống tại các huyện Sa Thầy và Ngọc Hồi (Kon Tum), Đăk Mil (Đăk Nông). - Nhóm không phơi nhiễm: gồm 435 trẻ em miền Bắc, sinh ra và lớn lên ở miền Bắc, quê hương của phần lớn đối tượng nghiên cứu của nhóm phơi nhiễm, hiện đang sống tại các huyện Nghi Lộc (Nghệ An) và Tiền Hải (Thái Bình). 2.2. Phương pháp nghiên cứu Điều tra tiền sử bệnh tật của các đối tượng nghiên cứu trên các phiếu in sẵn. Các thông tin được cung cấp bởi trẻ em tham gia nghiên cứu có sự bổ sung trực tiếp của cha mẹ. Kết quả bệnh của trẻ em được phân loại theo ICD-10 [2]. Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 13, 11 - 2017 29 Nghiên cứu khoa học công nghệ Kiểm tra thể lực các đối tượng nghiên cứu bao gồm chiều cao tư thế đứng, cân nặng, vòng ngực của các đối tượng nghiên cứu. Tính các chỉ số khối cơ thể (BMI): khối lượng (kg) Chỉ số khối cơ thể (BMI) = [chiểu cao (m)]2 Tính chỉ số “Steny” đánh giá mối quan hệ giữa chiều cao, khối lượng cơ thể và vòng ngực trung bình [10]. Chiều cao (cm) Chỉ số Steny = 2 × [khối lượng cơ thể (kg)+vòng ngực trung bình (cm)] Phân loại hình thái cơ thể theo chỉ số Steny để đánh giá loại hình thái cơ thể của trẻ em theo 3 mức chính (bảng 1): Bảng 1. Hình thái cơ thể theo chỉ số Steny Hình thái cơ thể Chỉ số Steny Hình thái rộng (brachymorphia) < 0,75 Hình thái rộng vừa 0,75÷0,85 Hình thái hài hòa (trung gian-mesomorphic body type) 0,86÷1,25 Hình thái hẹp vừa 1,26÷1,35 Hình thái hẹp (dolychomorphia) > 1,35 Hình thái rộng đặc trưng cho những người có thân mình to, rộng, chi ngắn. Hình thái hẹp ngược lại đặc trưng là người dài, mảnh, yếu ớt (asthenia) và hình thái trung gian là những người có đặc điểm hài hòa của hai loại trên. Thời gian thực hiện: 2013÷2014. 2.3. Phương pháp thống kê Các dữ liệu thu được được xử lý trên chương trình SPSS 20.0. So sánh giữa hai nhóm nghiên cứu, các biến số liên tục được ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm bệnh tật và thể chất của trẻ em ở các gia đình người miền Bắc di cư vào các vùng bị rải chất độc da cam Nghiên cứu khoa học công nghệ ĐẶC ĐIỂM BỆNH TẬT VÀ THỂ CHẤT CỦA TRẺ EM Ở CÁC GIA ĐÌNH NGƯỜI MIỀN BẮC DI CƯ VÀO CÁC VÙNG BỊ RẢI CHẤT ĐỘC DA CAM (1) (2) NGÔ THANH NAM , BELOV D.A. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Chất da cam do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam có chứa 2,3,7,8- tetraclodibenzo-p-dioxin (TCDD), thường gọi là dioxin, là chất siêu độc, gây tác hại đặc biệt nghiêm trọng đối với các cơ quan đang phát triển của trẻ em. Những tổn thương có thể xảy ra cả khi liều tác dụng cực kỳ thấp trong suốt quá trình phát triển của trẻ, trong đó có giai đoạn phát triển bào thai. Mặt khác, các chất độc hóa học do Mỹ sử dụng gây ra sự hủy diệt sinh thái (ecocide) và tác động tiêu cực tới kinh tế - xã hội, đời sống và sức khỏe con người, gián tiếp ảnh hưởng tới sự phát triển về thể chất và tinh thần của trẻ [5]. Trong những năm 2006÷2010 nhóm tác giả đã khảo sát dịch tễ đánh giá tình trạng sức khỏe của những người gốc miền Bắc đang định cư ở các vùng bị rải chất da cam tại Kon Tum và Đăk Nông. Kết quả cho thấy tỷ lệ số ca sảy thai tự nhiên của phụ nữ miền Bắc di cư, tử vong trước sinh và tử vong của thế hệ F1 cao hơn những người không di cư sống tại miền Bắc [4]. Kết quả này phù hợp với cơ chế tác dụng gây rối loạn di truyền, rối loạn chuyển hóa của dioxin cũng như kết quả của hầu hết các báo cáo điều tra dịch tễ ở Việt Nam. Trong nghiên cứu tiếp theo từ 2013÷2014 nhóm tác giả đã tiến hành điều tra tiền sử mắc bệnh và đo lường các chỉ số thể lực đối với thế hệ F1 nhằm góp phần tìm hiểu tác hại lâu dài của chất da cam do Mỹ sử dụng đối với các thế hệ được sinh ra sau chiến tranh, góp phần định hướng cho công tác chăm sóc sức khỏe đối với cư dân sinh sống tại các vùng bị rải chất độc. Những kết quả chính về tiền sử mắc bệnh và các chỉ số nhân trắc cơ bản bao gồm chiều cao, cân nặng, vòng ngực trình bày dưới đây phản ánh những đặc điểm chính về thực trạng sức khỏe của các đối tượng nghiên cứu. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Trẻ em 6÷16 tuổi, sinh ra và lớn lên tại vùng nghiên cứu chia thành hai nhóm: - Nhóm phơi nhiễm: gồm 614 trẻ em sinh ra và lớn lên tại vùng bị rải chất da cam trong chiến tranh, là con của của các phụ nữ miền Bắc đã di cư sinh sống tại các huyện Sa Thầy và Ngọc Hồi (Kon Tum), Đăk Mil (Đăk Nông). - Nhóm không phơi nhiễm: gồm 435 trẻ em miền Bắc, sinh ra và lớn lên ở miền Bắc, quê hương của phần lớn đối tượng nghiên cứu của nhóm phơi nhiễm, hiện đang sống tại các huyện Nghi Lộc (Nghệ An) và Tiền Hải (Thái Bình). 2.2. Phương pháp nghiên cứu Điều tra tiền sử bệnh tật của các đối tượng nghiên cứu trên các phiếu in sẵn. Các thông tin được cung cấp bởi trẻ em tham gia nghiên cứu có sự bổ sung trực tiếp của cha mẹ. Kết quả bệnh của trẻ em được phân loại theo ICD-10 [2]. Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 13, 11 - 2017 29 Nghiên cứu khoa học công nghệ Kiểm tra thể lực các đối tượng nghiên cứu bao gồm chiều cao tư thế đứng, cân nặng, vòng ngực của các đối tượng nghiên cứu. Tính các chỉ số khối cơ thể (BMI): khối lượng (kg) Chỉ số khối cơ thể (BMI) = [chiểu cao (m)]2 Tính chỉ số “Steny” đánh giá mối quan hệ giữa chiều cao, khối lượng cơ thể và vòng ngực trung bình [10]. Chiều cao (cm) Chỉ số Steny = 2 × [khối lượng cơ thể (kg)+vòng ngực trung bình (cm)] Phân loại hình thái cơ thể theo chỉ số Steny để đánh giá loại hình thái cơ thể của trẻ em theo 3 mức chính (bảng 1): Bảng 1. Hình thái cơ thể theo chỉ số Steny Hình thái cơ thể Chỉ số Steny Hình thái rộng (brachymorphia) < 0,75 Hình thái rộng vừa 0,75÷0,85 Hình thái hài hòa (trung gian-mesomorphic body type) 0,86÷1,25 Hình thái hẹp vừa 1,26÷1,35 Hình thái hẹp (dolychomorphia) > 1,35 Hình thái rộng đặc trưng cho những người có thân mình to, rộng, chi ngắn. Hình thái hẹp ngược lại đặc trưng là người dài, mảnh, yếu ớt (asthenia) và hình thái trung gian là những người có đặc điểm hài hòa của hai loại trên. Thời gian thực hiện: 2013÷2014. 2.3. Phương pháp thống kê Các dữ liệu thu được được xử lý trên chương trình SPSS 20.0. So sánh giữa hai nhóm nghiên cứu, các biến số liên tục được ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công nghệ nhiệt đới Chất da cam Giai đoạn phát triển bào thai Đặc điểm bệnh tật Rối loạn chuyển hóa của dioxinGợi ý tài liệu liên quan:
-
12 trang 161 0 0
-
Đa dạng sinh học và khả năng ứng dụng của nấm men đen trong sản xuất erythritol
8 trang 47 0 0 -
Đặc điểm thực vật rừng nhiệt đới gió mùa Việt Nam
13 trang 46 0 0 -
10 trang 36 0 0
-
Nghiên cứu định lượng vai trò, chức năng của rừng đối với khí hậu tại Trung tâm nhiệt đới Việt - Nga
10 trang 35 0 0 -
Nghiên cứu chế tạo keo 88CA.VN dùng thay thế keo 88CA nhập ngoại
7 trang 35 0 0 -
Một số đặc điểm bệnh tật cộng đồng dân cư 5 tỉnh ven biển miền Bắc
7 trang 31 0 0 -
Định hình hướng nghiên cứu sinh thái cạn tại Trung tâm nhiệt đới Việt - Nga
8 trang 26 0 0 -
9 trang 25 0 0
-
Đa dạng nguồn cây dược liệu khu di tích K9 - Đá Chông và vùng phụ cận
12 trang 25 0 0