Đặc điểm bệnh u nguyên bào gan và kết quả điều trị ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi đồng 2
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 349.68 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết tiến hành khảo sát đặc điểm và đánh giá kết quả điều trị u nguyên bào gan (UNBG) ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 1/2011 đến hết tháng 5/2019.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm bệnh u nguyên bào gan và kết quả điều trị ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi đồng 2Bệnh viện Trung ương Huế ĐẶC ĐIỂM BỆNH U NGUYÊN BÀO GAN VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Đặng Ngọc Phú1, Nguyễn Đình Văn2, Trần Thị Mộng Hiệp1DOI: 10.38103/jcmhch.2020.59.10 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm và đánh giá kết quả điều trị u nguyên bào gan (UNBG) ở trẻ em tại Bệnhviện Nhi Đồng 2 từ tháng 1/2011 đến hết tháng 5/2019. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca - hồi cứu kết hợp tiến cứu. Kết quả: Từ tháng 1/2011 đến hết tháng 5/2019 có 67 trường hợp được chẩn đoán UNBG tại khoa Ungbướu Huyết học Bệnh viện Nhi Đồng 2. Tuổi trung bình mắc bệnh là 22,7 ± 22,9 tháng với nhóm tuổi thườnggặp nhất là 6 tháng - 3 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ là 1,8/1. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là bụng chướngvà gan to, có 7,5% số ca phát hiện tình cờ qua siêu âm bụng. Khoảng 60% và 80% số ca biểu hiện thiếumáu và tăng tiểu cầu lúc nhập viện theo thứ tự. Hầu hết các ca là u đơn ổ ở gan phải và 58,2% thuộc vàonhóm nguy cơ chuẩn. Đánh giá đáp ứng điều trị ở 54 ca UNBG ghi nhận tỷ lệ phẫu thuật được sau hoá trịtiền phẫu là 82%. Tác dụng phụ thường gặp là độc tuỷ và nhiễm trùng. Số ca tái phát và tử vong chiếmtỷ lệ 12,9% và 31,5%.Tỷ lệ sống toàn bộ và sống thêm không bệnh sau 3 năm của nghiên cứu lần lượt là65,7% và 68,1%. Kết luận: U nguyên bào gan là bệnh lý ác tính hiếm gặp ở trẻ em, đáp ứng khá tốt với hoá trị theo sauđó là phẫu thuật cắt u. Tuy nhiên tỷ lệ tử vong còn cao so với thế giới. Do đó phát triển lĩnh vực ghép ganlà cần thiết để cải thiện tiên lượng sống còn. Từ khoá: U nguyên bào gan, hoá trị, phẫu thuật, ghép gan. ABSTRACT CHARACTERISTICS AND TREATMENT OF HEPATOBLASTOMA IN CHILDREN AT PEDIATRIC HOSPITAL 2 Dang Ngoc Phu1, Nguyen Dinh Van2, Tran Thi Mong Hiep1 Objective: To determine the epidemiological, clinical, paraclinical characteristics and evaluate the resultin treatment of hepatoblastoma (HB) at Department of Hematology-Oncology, Children’s Hospital 2 fromJanuary 2011 to end of May 2019. Method: Cases series study in combination of retrospective and prospective. Results: From January 2011 to end of May 2019, there were 67 patients diagnosed with HB. The1. Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch - Ngày nhận bài (Received): 29/9/2019; Ngày phản biện (Revised): 15 /01 /2019;2. Bệnh viện Nhi Đồng 2 Tp HCM - Ngày đăng bài (Accepted): 20 / 02 /2020 - Người phản hồi (Corresponding author): Đặng Ngọc Phú - Email:drphupnt@gmail.com; SĐT: 0776910690Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 59/2020 75 Đặc điểm bệnh u nguyên bào Bệnh ganviện và kết Trung quả ương điều trị... Huếmean age at diagnosis was 22.7 ± 22.9 months with the most prevalent age group ranging from 6 monthsto 3 years. The male to female ratio was 1.8/1. The most common clinical symptoms were abdominaldistention and hepatomegaly, approximately 7.5% HB cases were detected accidentally by ultrasound.Nearly 60% and 80% patients presented with anemia and thrombocytosis at admission, respectively.Almost tumors were unifocal locating in the right lobe of the liver and 58.2% cases belonged to standardrisk group. Assessing treatment protocol in 54 HB patients demonstrate that number of patients undergoinghepatectomy after preoperative chemotherapy accounted for 82%. The most frequent acuteside effectsafter chemotherapy were myelotoxicity and infection. The proportion of fatal and relapsed cases was 31.5%and 12.9% respectively. Overall and event-free survival rate of the study after 3 years was 65.7% and68.1% individually. Conclusion: Hepatoblastoma is a rare malignant childhood disease, pretty good response tochemotherapy followed by surgery. However mortality rate is rather high compared to worldwide reasearchs.Thus development of liver transplant is necessary to improve survival rate. Keywords: Hepatoblastoma, chemothearapy, surgery, liver transplant. I. ĐẶT VẤN ĐỀ U nguyên bào gan (UNBG) chiếm gần 60% các gánh nặng cho Bệnh viện Ung bướu. Từ lúc thànhloại u gan nguyên phát thường gặp ở ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm bệnh u nguyên bào gan và kết quả điều trị ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi đồng 2Bệnh viện Trung ương Huế ĐẶC ĐIỂM BỆNH U NGUYÊN BÀO GAN VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Đặng Ngọc Phú1, Nguyễn Đình Văn2, Trần Thị Mộng Hiệp1DOI: 10.38103/jcmhch.2020.59.10 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm và đánh giá kết quả điều trị u nguyên bào gan (UNBG) ở trẻ em tại Bệnhviện Nhi Đồng 2 từ tháng 1/2011 đến hết tháng 5/2019. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca - hồi cứu kết hợp tiến cứu. Kết quả: Từ tháng 1/2011 đến hết tháng 5/2019 có 67 trường hợp được chẩn đoán UNBG tại khoa Ungbướu Huyết học Bệnh viện Nhi Đồng 2. Tuổi trung bình mắc bệnh là 22,7 ± 22,9 tháng với nhóm tuổi thườnggặp nhất là 6 tháng - 3 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ là 1,8/1. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là bụng chướngvà gan to, có 7,5% số ca phát hiện tình cờ qua siêu âm bụng. Khoảng 60% và 80% số ca biểu hiện thiếumáu và tăng tiểu cầu lúc nhập viện theo thứ tự. Hầu hết các ca là u đơn ổ ở gan phải và 58,2% thuộc vàonhóm nguy cơ chuẩn. Đánh giá đáp ứng điều trị ở 54 ca UNBG ghi nhận tỷ lệ phẫu thuật được sau hoá trịtiền phẫu là 82%. Tác dụng phụ thường gặp là độc tuỷ và nhiễm trùng. Số ca tái phát và tử vong chiếmtỷ lệ 12,9% và 31,5%.Tỷ lệ sống toàn bộ và sống thêm không bệnh sau 3 năm của nghiên cứu lần lượt là65,7% và 68,1%. Kết luận: U nguyên bào gan là bệnh lý ác tính hiếm gặp ở trẻ em, đáp ứng khá tốt với hoá trị theo sauđó là phẫu thuật cắt u. Tuy nhiên tỷ lệ tử vong còn cao so với thế giới. Do đó phát triển lĩnh vực ghép ganlà cần thiết để cải thiện tiên lượng sống còn. Từ khoá: U nguyên bào gan, hoá trị, phẫu thuật, ghép gan. ABSTRACT CHARACTERISTICS AND TREATMENT OF HEPATOBLASTOMA IN CHILDREN AT PEDIATRIC HOSPITAL 2 Dang Ngoc Phu1, Nguyen Dinh Van2, Tran Thi Mong Hiep1 Objective: To determine the epidemiological, clinical, paraclinical characteristics and evaluate the resultin treatment of hepatoblastoma (HB) at Department of Hematology-Oncology, Children’s Hospital 2 fromJanuary 2011 to end of May 2019. Method: Cases series study in combination of retrospective and prospective. Results: From January 2011 to end of May 2019, there were 67 patients diagnosed with HB. The1. Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch - Ngày nhận bài (Received): 29/9/2019; Ngày phản biện (Revised): 15 /01 /2019;2. Bệnh viện Nhi Đồng 2 Tp HCM - Ngày đăng bài (Accepted): 20 / 02 /2020 - Người phản hồi (Corresponding author): Đặng Ngọc Phú - Email:drphupnt@gmail.com; SĐT: 0776910690Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 59/2020 75 Đặc điểm bệnh u nguyên bào Bệnh ganviện và kết Trung quả ương điều trị... Huếmean age at diagnosis was 22.7 ± 22.9 months with the most prevalent age group ranging from 6 monthsto 3 years. The male to female ratio was 1.8/1. The most common clinical symptoms were abdominaldistention and hepatomegaly, approximately 7.5% HB cases were detected accidentally by ultrasound.Nearly 60% and 80% patients presented with anemia and thrombocytosis at admission, respectively.Almost tumors were unifocal locating in the right lobe of the liver and 58.2% cases belonged to standardrisk group. Assessing treatment protocol in 54 HB patients demonstrate that number of patients undergoinghepatectomy after preoperative chemotherapy accounted for 82%. The most frequent acuteside effectsafter chemotherapy were myelotoxicity and infection. The proportion of fatal and relapsed cases was 31.5%and 12.9% respectively. Overall and event-free survival rate of the study after 3 years was 65.7% and68.1% individually. Conclusion: Hepatoblastoma is a rare malignant childhood disease, pretty good response tochemotherapy followed by surgery. However mortality rate is rather high compared to worldwide reasearchs.Thus development of liver transplant is necessary to improve survival rate. Keywords: Hepatoblastoma, chemothearapy, surgery, liver transplant. I. ĐẶT VẤN ĐỀ U nguyên bào gan (UNBG) chiếm gần 60% các gánh nặng cho Bệnh viện Ung bướu. Từ lúc thànhloại u gan nguyên phát thường gặp ở ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
U nguyên bào gan Đặc điểm bệnh u nguyên bào gan Điều trị ở trẻ em U nguyên bào gan trẻ em Bệnh viện Nhi đồng 2Tài liệu cùng danh mục:
-
Kết quả phẫu thuật tim hở ở trẻ em dưới 5kg tại Bệnh viện Trung ương Huế
8 trang 484 0 0 -
Sử dụng Test Pep-R trong đánh giá trường hợp trẻ tự kỷ tại Bệnh viện Tâm thần Đà Nẵng
4 trang 391 0 0 -
Giáo trình Vệ sinh dinh dưỡng (Dành cho hệ CĐ sư phạm mầm non) - Lê Thị Mai Hoa
135 trang 305 2 0 -
3 trang 196 3 0
-
8 trang 170 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 170 0 0 -
Phương pháp phát hiện sớm tật ở mắt ở trẻ
5 trang 169 0 0 -
8 trang 169 0 0
-
8 trang 164 0 0
-
7 trang 145 0 0
Tài liệu mới:
-
Thu hút đầu tư trở lại quê hương của các đồng bào đang làm ăn sinh sống xa tổ quốc
20 trang 0 0 0 -
17 trang 0 0 0
-
26 trang 0 0 0
-
16 trang 0 0 0
-
57 trang 0 0 0
-
uảng cáo trên radio – Kênh truyền thông bạn đã bỏ qua?.Khi chiếc radio nghe
7 trang 0 0 0 -
Đề tài “Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Tân Phát”
57 trang 0 0 0 -
96 trang 0 0 0
-
83 trang 0 0 0
-
Mạng xã hội 2011: nhiều bất ngờ chờ phía trước
10 trang 1 0 0