Danh mục

Đặc điểm các đơn vị phân loại cảnh quan lãnh thổ Sơn La

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.38 MB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sơn La là tỉnh có diện tích lớn thứ ba cả nước, điều kiện tự nhiên phân hóa đa dạng, quy luật đai cao và hướng tây bắc-đông nam đóng vai trò chủ đạo. Đặc điểm phân hóa và mối tương tác phức tạp giữa các hợp phần tự nhiên đã hình thành các đơn vị cảnh quan khác nhau. Nghiên cứu này trình bày đặc điểm, cấu trúc các đơn vị phân loại, cơ sở khoa học để đánh giá cảnh quan phục vụ các mục đích ứng dụng thực tiễn tại tỉnh Sơn La.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm các đơn vị phân loại cảnh quan lãnh thổ Sơn LaJOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1067.2016-0097Social Sci., 2016, Vol. 61, No. 10, pp. 148-154This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn ĐẶC ĐIỂM CÁC ĐƠN VỊ PHÂN LOẠI CẢNH QUAN LÃNH THỔ SƠN LA Phạm Anh Tuân Khoa Sử - Địa,Trường Đại học Tây Bắc Tóm tắt. Sơn La là tỉnh có diện tích lớn thứ ba cả nước, điều kiện tự nhiên phân hóa đa dạng, quy luật đai cao và hướng tây bắc-đông nam đóng vai trò chủ đạo. Đặc điểm phân hóa và mối tương tác phức tạp giữa các hợp phần tự nhiên đã hình thành các đơn vị cảnh quan khác nhau. Ở tỉ lệ nghiên cứu 1:50.000 lãnh thổ phân hóa thành 03 lớp, 06 phụ lớp, 02 kiểu, 07 phụ kiểu, 187 loại và 639 dạng cảnh quan. Kết quả nghiên cứu đã làm sáng tỏ đặc điểm, cấu trúc của các đơn vị phân loại là cơ sở khoa học để đánh giá cảnh quan phục vụ các mục đích ứng dụng thực tiễn tại tỉnh Sơn La. Từ khóa: Cảnh quan; Sơn La, phân loại cảnh quan.1. Mở đầu Tỉnh Sơn La nằm ở trung tâm của vùng Tây Bắc, vị trí phòng hộ xung yếu của lưu vực sôngĐà, thiên nhiên phân phân hóa đa dạng, cộng đồng dân cư giàu bản sắc văn hóa [4-7]. Trong 10năm qua, tai biến thiên nhiên và suy thoái tài nguyên có xu hướng tăng. Biến đổi sử dụng đất diễnra mạnh mẽ cùng với áp lực phải bố trí quỹ đất cho 12.000 hộ tái định cư thủy điện Sơn La. Tiếpcận cảnh quan học trong nghiên cứu sử dụng hợp lí tài nguyên, bảo vệ môi trường tồn tại ba quanniệm khác nhau. Quan niệm coi cảnh quan là một đơn vị phân loại trong hệ thống phân chia cácthể tổng hợp địa lí tự nhiên được sử dụng rộng rãi. Theo quan niệm này, mỗi cấp phân vị phải dựatrên các chỉ tiêu đặc trưng và có cấu trúc hình thái riêng từ trên xuống hoặc từ dưới lên, thống nhấtbiện chứng, được xem xét không phụ thuộc vào phạm vi phân bố và có sự lặp lại trong không gian[2]. Nghiên cứu này trình bày đặc điểm, cấu trúc các đơn vị phân loại, cơ sở khoa học để đánh giácảnh quan phục vụ các mục đích ứng dụng thực tiễn tại tỉnh Sơn La.2. Nội dung nghiên cứu2.1. Phương pháp nghiên cứu Áp dụng hệ thống phân loại của Phạm Hoàng Hải và cộng sự (1997), gồm có 6 cấp: Lớpcảnh quan → Phụ lớp cảnh quan → Kiểu cảnh quan → Phụ kiểu cảnh quan → Loại cảnh quan →Dạng cảnh quan để xây dựng hệ thống phân loại và thành lập bản đồ cảnh quan tỉ lệ 1:50.000 chotỉnh Sơn La [2]. Hệ phương pháp: thực địa, phân tích liên hợp các bản đồ thành phần, phân tíchnhân tố trội, so sánh, thông kê để mô tả đặc điểm, cấu trúc của các đơn vị phân loại cảnh quan.Ngày nhận bài: 15/5/2016. Ngày nhận đăng: 20/9/2016Liên hệ: Phạm Anh Tuân, e-mail: phamtuantbu@gmail.com148 Đặc điểm các đơn vị phân loại cảnh quan lãnh thổ Sơn LaCông cụ sử dụng trong thành lập bản đồ và phân tích đặc điểm các đơn vị phân loại cảnh quan làphần mềm ArcGIS 10.5 và Mapinfo 12.0.2.2. Kết quả và thảo luận2.2.1. Chỉ tiêu chẩn đoán các cấp phân vị Chỉ tiêu chuẩn đoán là những dấu hiệu để nhận biết của địa tổng thể đó thuộc cấp phân vịnào. Hệ thống phân loại bao gồm nhiều cấp, từ các bậc cao biểu hiện tính chất địa đới của tự nhiên,đến các cấp thấp hơn thể hiện rõ quy luật phân hóa phi địa đới và đặc điểm đặc trưng cho hiệntrạng tự nhiên của lãnh thổ. Từ đó, có thể thấy rõ mối quan hệ, các quy luật hình thành, phát triểnvà sự phân bố theo lãnh thổ của các đơn vị CQ một cách khách quan [2]. Bảng 1. Hệ thống phân loại cảnh quan lãnh thổ Sơn La TT Cấp phân vị Dấu hiệu phân loại, tên gọi và kí hiệu Dấu hiệu: Đặc trưng hình thái phát sinh của kiểu địa hình, quy định tính đồng Lớp Cảnh 1 nhất của hai quá trình lớn trong chu trình vật chất bóc mòn và tích tụ. quan Tên gọi: Lớp CQ núi (L1); Lớp CQ cao nguyên (L2); Lớp CQ thung lũng (L3). Dấu hiệu: Được phân chia trong phạm vi lớp, dựa vào độ cao và phân cắt sâu. Phụ lớp cảnh Tên gọi: Phụ lớp núi cao (PL1); phụ lớp núi trung bình (PL2); Phụ lớp núi thấp 2 quan (PL3); Phụ lớp cao nguyên cao (PL4); Phụ lớp cao nguyên thấp (PL5); Phụ lớp thung lũng (PL6). Dấu hiệu: Đặc điểm sinh khí hậu chung quyết định sự thành tạo các kiểu thảm Kiểu cảnh thực vật phát sinh. 3 quan Tên gọi: Rừng rậm thường xanh nhiệt đới mưa mùa (K1); rừng rậm thường xanh nhiệt đới nửa rụng lá mưa mùa (K2). Dấu hiệu: Đặc trưng định lượng sinh khí hậu cực đoan, quyết định ngưỡng tới hạn phát triển của loại thực vật. Tên gọi: Á nhiệt đới gió mùa ẩm ướt trên núi cao (PK1); Nhiệt đới gi ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: