Danh mục

Đặc điểm dị dạng nang phổi bẩm sinh ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 1/2011-7/2015

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 421.96 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Dị dạng nang phổi bẩm sinh (Congenital pulmonary airway malformation-CPAM) trước đây gọi là dị dạng nang tuyến bẩm sinh (Congenital cystic adenomatoid malformation-CCAM), là dị dạng hay gặp nhất trong các dị tật bẩm sinh của phổi. Nguyên nhân cơ bản của CPAM không rõ, tỷ lệ khoảng 1/30.000 thai. Mục tiêu của đề tài này nhằm nghiên cứu tỷ lệ của CPAM, các hình thái của CPAM ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương và biểu hiện lâm sàng của CPAM.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm dị dạng nang phổi bẩm sinh ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 1/2011-7/2015 nghiên cứu khoa học ĐẶC ĐIỂM DỊ DẠNG NANG PHỔI BẨM SINH Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG TỪ 1/2011-7/2015 Nguyễn Thị Mai Hoàn*, Đào Minh Tuấn*, Mai Xuân Khẩn**, Phó Hồng Điệp*** * Khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi TW, **Bộ môn Nội- Hô hấp Học viện Quân Y 103 *** Khoa Giải phẫu bệnh Bệnh viện Nhi TW TÓM TẮT Dị dạng nang phổi bẩm sinh (Congenital pulmonary airway malformation-CPAM) trước đây gọi là dị dạng nang tuyến bẩm sinh (Congenital cystic adenomatoid malformation-CCAM), là dị dạng hay gặp nhất trong các dị tật bẩm sinh của phổi. Nguyên nhân cơ bản của CPAM không rõ, tỷ lệ khoảng 1/ 30.000 thai. Mục tiêu: (1) Tỷ lệ của CPAM, (2) Các hình thái của CPAM và (3) Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của CPAM. Đối tượng: Những bệnh nhân được chẩn đoán CPAM vào Khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi Trung ương từ 1/2011 – 7/2015. Phương pháp: Mô tả hồi cứu và tiến cứu. Kết quả: Trong 5 năm có 73 bệnh nhân CPAM chiếm tỷ lệ 0,19% số bệnh nhân vào viện vì lý do hô hấp, tuổi được phát hiện sớm nhất là 1 ngày, muộn nhất là 15 tuổi, giới nam chiếm 54,79%. Có 52 ca CPAM type I chiếm 71,23%, 15 ca CPAM type II chiếm 19,18% (trong đó có 4 CPAM typII kết hợp với phổi biệt lập), 7 ca CPAM type IV chiếm (9,59%). Biểu hiện lâm sàng trẻ nhỏ tím khi khóc, khò khè, suy hô hấp sơ sinh, trẻ lớn ho dai dẳng, viêm phổi tái nhiễm. Từ khóa: Dị dạng nang phổi bẩm sinh. Chữ viết tắt: RLLN: Rút lõm lồng ngực, SHH: Suy hô hấp, GPB: giải phẫu bệnh. I. ĐẶT VẤN ĐỀ CPAM được mô tả lần đầu tiên bằng Dị dạng nang phổi bẩm sinh (CPAM) là một CCAM (Congenitalngenital cystic adenomatoid nguyên nhân phổ biến gây suy hô hấp ở trẻ sơ malformation), được Stocker và cộng sự dựa vào mô bệnh học phân thành 3 phân nhóm vào năm sinh và trẻ em. Nó được đặc trưng bởi một khối 1977 ( CCAM typ I, II, III) và mở rộng thành 5 loại các nang ở nhu mô phổi với một sự gia tăng bất với tên mới là dị tật nang phổi bẩm sinh (CPAM) thường của cấu trúc phế quản [4]. CPAM là sự bởi Stocker vào năm 2002 [9] gồm: CPAM typ0 phát triển bất thường cấu trúc đường thở đoạn thường loạn sản hoặc bất sản phế nang hoặc cuối trong thời kì bào thai, là một trong 4 dị tật những nang rất nhỏ và không thích hợp với cuộc bẩm sinh dạng nang cùng với khí phế thũng thùy sống. Type I thường 1 nang lớn 2 - 10cm. Type II phổi khổng lồ, phổi biệt lập và nang phế quản. Nó gồm nhiều các nang nhỏ nghiên cứu khoa học tái phát chúng có thể gây thiểu sản phổi và có tiên phát hiện, chiếm 0,19% bệnh nhân vào viện vì lý lượng xấu [3]. do hô hấp. Mục tiêu của nghiên cứu: 1. Tỷ lệ của CPAM. 2. Các hình thái của CPAM ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương. 3. Biểu hiện lâm sàng của CPAM. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca bệnh bằng hồi cứu và tiến cứu. Hình 1. Biểu đồ phân bố giới tính 2. Tiêu chuẩn chọn mẫu: bệnh nhân CPAM có kết quả sinh thiết GPB. Giới: tỷ lệ nam/nữ: 40/33 = 1,21%, tỷ lệ nam nhiều hơn nữ. 3. Tiêu chuẩn chẩn đoán Tuổi: Lứa tuổi chẩn đoán thường nghiên cứu khoa học Hình 2. Biểu đồ tỷ lệ các Typ CPAM theo từng năm Tỷ lệ CPAM type I gặp tỷ lệ cao trong tất cả các năm, năm 2012 không phát hiện trường hợp nào type II, 2014 không phát hiện được type IV. Nghiên cứu này của chúng tôi phân loại các type có tỷ lệ tương đương với các nghiên cứu trước. Bảng 2. Phân loại các type nang phổi của các tác giả Năm Tác giả CPAM I % CPAM II % CPAM III % CPAM IV % 1997 Stock JT 50-70 15-30 5-10 5-15 2007 Mary Jane B 75 10-15 10 2013 Matt A. 70 15-20 10 2011-2015 Chúng tôi 71,23 19,18 0 9,59 Trong nghiên cứu n ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: