Thông tin tài liệu:
Quai bị là một bệnh nhiễm virus toàn thân cấp tính đặc trưng bởi sưng, đau tuyến mang tai và các tuyến nước bọt khác do một loại Paramyxo virus gây nên1. Nguyên nhân gây bệnh Virus quai bị thuộc loại Pramyxovirus, chỉ có duy nhất một type huyết thanh được tìm thấy năm 1934 bởi Johnson và Goodpasture. Virion có hình cầu hơi thô đường kính khoảng 85-300 micromet . Nucleocapside có chứa chuổi RNA cuộn theo hình xoắn và được bao bọc chung quanh bởi màng lipid gồm 3 lớp. Lớp ngoài cùng gắn với glycoprotein mang tính...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm dịch tễ bệnh quai bịĐặc điểm dịch tễ bệnh quai bịQuai bị là một bệnh nhiễm virus toàn thân cấp tính đặc trưng bởisưng, đau tuyến mang tai và các tuyến nước bọt khác do mộtloại Paramyxo virus gây nên1. Nguyên nhân gây bệnhVirus quai bị thuộc loại Pramyxovirus, chỉ có duy nhất một typehuyết thanh được tìm thấy năm 1934 bởi Johnson vàGoodpasture.Virion có hình cầu hơi thô đường kính khoảng 85-300 micromet.Nucleocapside có chứa chuổi RNA cuộn theo hình xoắn và đượcbao bọc chung quanh bởi màng lipid gồm 3 lớp. Lớp ngoài cùnggắn với glycoprotein mang tính hủy hoại receptor(neuraminidase), ngưng kết hồng cầu (hemaglutinating) và kếtdính tế bào. Protein ngưng kết hồng cầu gắng với acidesialictrên tế bào đích khởi đầu quá trình nhiễm virus . Protein kết dínhtế bào liên kết mànglipid kép, làm cho virus lan tràn từ tế bàonày sang tế bào khác.2. Đặc điểm dịch tễNgười là vật chủ duy nhất đươc biết trong thiên nhiên.Trước khicó vaccin 1967 Quai bị là một bệnh dịch toàn cầu, thường tậptrung ở các tập thể như trại lính, trại mồ côi, trường học v.v...Tuy nhiên dịch có tể bùng phát ở cụm dân cư đả được chủngngùa, chứng cớ này cho thấy một số người không đươc bảo vệbằng vaccin.Ở Mỹ đỉnh cao được ghi nhận vào năm 1987là12848 trường hợp (Redbook 1994. Infectious diseases).Ở Việtnam chưa có số liệu cụ thể được báo cáo. Sự tấn công của virusquai bị lần thứ 2 gần như không tìm thấy.- Mùa: Bệnh xảy ravào mùa đông xuân đặc biệt là tháng 4-5.Mặc dầu người ta thấy rằng quai bị ít lây hơn sời và thủy đậunhưng trong một vài khảo sát cho thấy 80-90% người lớn cóphản ứng huyết thanh dương tính với quai bị mặc dù 1/ 3 sốngười này không có tiền sử quai bị.- Đường lây truyền: Virus được truyền trực tiếp từ người nàysang người khác qua các giọt nước bọt bị nhiễm vírus bắn ra.Mặc dù người ta vẫn phân lập được virus quai bị trong nước tiểunhưng sự lan truyền theo đường này có lẽ không xảy ra.- Thời gian lây truyền: Nguy cơ lan truyền cao nhất từ 6 ngàytrước khi khởi phát và kéo dài đến 2 tuần sau khi sưng tuyếnmang tai. Người ta phân lập được virus trong nước bọt 7 ngàytrước đến 9 ngày sau khi khởi phát, dù cho thời kỳ lây nhiễm cókhi ngắn hơn, có một số trường hợp lâm sàng nhẹ hoặc khôngsưng tuyến nước bọt nhưng có virus trong tuyến nước bọt,nhiễm virus huyết cũng kéo dài 2 đến 3 tuần ở một vài bệnhnhân.- Đối tượng: nam nhiều hơn nữ Nhiễm virus quai bị trong 3 tháng đầu của thai kỳ có thể làmtăng tỉ lệ sẩy thai tự nhiên ( #27% ). Mặc dù virus quai bị có thểqua nhau thai nhưng không có chứng cớ nào cho thấy nhiễmquai bị trong thai kỳ sẽ gây nên dị tật bẩm sinh cho thai nhi.Bệnh hiếm gặp ở trẻ dưới < 2 tuổi.Đỉnh cao từ 10-19 tuổi (tưổi thanh thiếu niên)người cao tuổi cũng có thể gặp3. Cách phòng bệnhĐối với tập thểBằng các phương tiện truyền thông đại chúng, tuyên truyền chocộng đồng biết các dấu hiệu nghi ngờ quai bị, giáo dục cáchphòng bệnh nhưCải thiện chế độ dinh dưỡng, tăng sức đề kháng của cơ thể trongmùa có thể xãy ra dịch,hoặc trong vùng đang có dịch; nhất làphụ nữ có thai và người chưa có miễn dịch với quai bịNgười mắc quai bị phải được cách ly tối thiểu 9 ngày khi lâmsàng có triệu chứng sưng tuyến mang tai nhất là khi bệnh nhân ởtrong các tập thể như nhà trẻ, trường học, trại lính .v.v. Đểphòng dịch bùng phát