Đặc điểm hình ảnh thủng dạ dày tá tràng trên X-quang cắt lớp điện toán
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.89 MB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết "Đặc điểm hình ảnh thủng dạ dày tá tràng trên X-quang cắt lớp điện toán" là khảo sát đặc điểm hình ảnh của thủng dạ dày tá tràng trên X-quang cắt lớp điện toán.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm hình ảnh thủng dạ dày tá tràng trên X-quang cắt lớp điện toán TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 52/2022 ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH THỦNG DẠ DÀY TÁ TRÀNG TRÊN X-QUANG CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN Nguyễn Phước Thuyết1*, Nguyễn Văn Hải2 1. Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn 2. Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh * Email: phuocthuyet@gmail.comTÓM TẮT Đặt vấn đề: X-quang cắt lớp điện toán (XQCLĐT) ngày càng được sử dụng phổ biến trongkhảo sát bệnh nhân nghi ngờ thủng dạ dày tá tràng (DDTT). Gần đây, nhiều dấu chứng mới giúpxác định vị trí ổ thủng đã được mô tả. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm hình ảnh của thủngdạ dày tá tràng trên X-quang cắt lớp điện toán. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiêncứu gồm 34 trường hợp thủng dạ dày tá tràng được xác định trong mổ, tại Bệnh viện Hoàn Mỹ SàiGòn, từ tháng 10/2019 đến tháng 9/2021. Tất cả phim X-quang cắt lớp điện toán bụng có tiêm cảnquang tĩnh mạch và X-quang bụng đứng không sửa soạn của bệnh nhân chụp trong vòng 12 giờtrước mổ được hồi cứu lại. Kết quả: Tuổi trung bình 52,2±21,5 với tuổi nhỏ và lớn nhất lần lượt là16 và 88. Nguyên nhân thủng là loét tiêu hóa (94,1%), u dạ dày (2,9%), do dị vật tiêu hóa (2,9%).Trên X-quang cắt lớp điện toán, 4 dấu hiệu thường gặp nhất của thủng dạ dày tá tràng với tần suấtgiảm dần: (1) Mất liên tục thành dạ dày tá tràng (97,1%), (2) Khí tự do ổ bụng (97,1%), (3) Dày thànhdạ dày tá tràng cạnh ổ thủng (88,2%), (4) Dịch tự do ổ bụng (73,5%). Các vị trí chuyên biệt của khítự do trong thủng dạ dày tá tràng theo tần suất giảm dần là: (1) Quanh vòm gan (79,4%), (2) Rốn gan(73,5%), (3) Cạnh dây chằng liềm (64,7%), (4) Cạnh ổ thủng (64,7%). Kết luận: Các dấu hiệu quantrọng của thủng dạ dày tá tràng trên X-quang cắt lớp điện toán với tần suất giảm dần là: (1) Mất liêntục thành dạ dày tá tràng, (2) Khí tự do ổ bụng, (3) Dày thành dạ dày tá tràng cạnh ổ thủng và (4)Dịch tự do ổ bụng. Từ khóa: Thủng dạ dày tá tràng, X-quang cắt lớp điện toán.ABSTRACT IMAGING ASSESSMENT OF GASTRODUODENAL PERFORATION ON THE COMPUTED TOMOGRAPHY Nguyen Phuoc Thuyet1*, Nguyen Van Hai2 1. Hoan My Sai Gon Hospital 2. Uuniversity of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City Background: Computed tomography has been increasingly used in the investigation ofpatients with suspected gastroduodenal perforation. Recently, more new findings, which areeffective in diagnostising perforation, have bee described. Objectives: To investigate the imagingfeatures of gastroduodenal perforation on CT-scan. Materials and methods: This retrospectivestudy included 34 patients who had intraoperative diagnosis of gastroduodenal perforations atHoan My Sai Gon Hospital, from October 2019 to September 2021. All of their abdominal CT-scanwith intravenous contrast injection and plain upright films within 12 hours before surgery werereviewed. Results: The mean age of patients was 52.2±21.5 years with the youngest and oldest agebeing 16 and 88 years. The causes of perforation were peptic ulcer (94.1%), gastric tumor (2.9%),gastrointestinal foreign bodies (2.9%). On CT-scan, the four most common signs of gastroduodenalperforations with decreasing frequency were: (1) Wall defect (97.1%), (2) Free air in the abdomen(97.1%), (3) Thickening of the gastroduodenal wall adjacent to the perforation (88.2%), (4) Intra-abdominal free fluid (73.5%). The specific sites of free air in gastroduodenal perforation indecreasing frequency were: (1) Around the liver (79.4%), (2) The liver hilum (73.5%), (3) Adjacent 151 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 52/2022to the falciform ligament (64.7%), (4) Adjacent to perforation (64.7%). Conclusions: The importantsigns of gastroduodenal perforation on CT-scan with decreasing frequency are: (1) Loss of normalgastroduodenal mucosal integrity, (2) Free air in the abdomen, (3) Thickening of thegastroduodenal wall adjacent to the perforation, and (4) Free fluid in the abdomen. Keywords: Gastroduodenal perforation, computed tomography.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Thủng dạ dày tá tràng (DDTT), hay còn gọi thủng tiêu hoá trên, là tình trạng mấtliên tục thành, gây thoát khí hoặc/và dịch từ lòng DDTT vào ổ phúc mạc. Đây là nguyênnhân nghiêm trọng của đau bụng cấp, cần điều trị phẫu thuật và có thể gây tử vong. Nguyênnhân hàng đầu trong thủng DDTT là loét tiêu hóa. Các nguyên nhân ít gặp hơn là ung thưvà dị vật tiêu hóa. Chẩn đoán h ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm hình ảnh thủng dạ dày tá tràng trên X-quang cắt lớp điện toán TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 52/2022 ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH THỦNG DẠ DÀY TÁ TRÀNG TRÊN X-QUANG CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN Nguyễn Phước Thuyết1*, Nguyễn Văn Hải2 1. Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn 2. Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh * Email: phuocthuyet@gmail.comTÓM TẮT Đặt vấn đề: X-quang cắt lớp điện toán (XQCLĐT) ngày càng được sử dụng phổ biến trongkhảo sát bệnh nhân nghi ngờ thủng dạ dày tá tràng (DDTT). Gần đây, nhiều dấu chứng mới giúpxác định vị trí ổ thủng đã được mô tả. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm hình ảnh của thủngdạ dày tá tràng trên X-quang cắt lớp điện toán. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiêncứu gồm 34 trường hợp thủng dạ dày tá tràng được xác định trong mổ, tại Bệnh viện Hoàn Mỹ SàiGòn, từ tháng 10/2019 đến tháng 9/2021. Tất cả phim X-quang cắt lớp điện toán bụng có tiêm cảnquang tĩnh mạch và X-quang bụng đứng không sửa soạn của bệnh nhân chụp trong vòng 12 giờtrước mổ được hồi cứu lại. Kết quả: Tuổi trung bình 52,2±21,5 với tuổi nhỏ và lớn nhất lần lượt là16 và 88. Nguyên nhân thủng là loét tiêu hóa (94,1%), u dạ dày (2,9%), do dị vật tiêu hóa (2,9%).Trên X-quang cắt lớp điện toán, 4 dấu hiệu thường gặp nhất của thủng dạ dày tá tràng với tần suấtgiảm dần: (1) Mất liên tục thành dạ dày tá tràng (97,1%), (2) Khí tự do ổ bụng (97,1%), (3) Dày thànhdạ dày tá tràng cạnh ổ thủng (88,2%), (4) Dịch tự do ổ bụng (73,5%). Các vị trí chuyên biệt của khítự do trong thủng dạ dày tá tràng theo tần suất giảm dần là: (1) Quanh vòm gan (79,4%), (2) Rốn gan(73,5%), (3) Cạnh dây chằng liềm (64,7%), (4) Cạnh ổ thủng (64,7%). Kết luận: Các dấu hiệu quantrọng của thủng dạ dày tá tràng trên X-quang cắt lớp điện toán với tần suất giảm dần là: (1) Mất liêntục thành dạ dày tá tràng, (2) Khí tự do ổ bụng, (3) Dày thành dạ dày tá tràng cạnh ổ thủng và (4)Dịch tự do ổ bụng. Từ khóa: Thủng dạ dày tá tràng, X-quang cắt lớp điện toán.ABSTRACT IMAGING ASSESSMENT OF GASTRODUODENAL PERFORATION ON THE COMPUTED TOMOGRAPHY Nguyen Phuoc Thuyet1*, Nguyen Van Hai2 1. Hoan My Sai Gon Hospital 2. Uuniversity of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City Background: Computed tomography has been increasingly used in the investigation ofpatients with suspected gastroduodenal perforation. Recently, more new findings, which areeffective in diagnostising perforation, have bee described. Objectives: To investigate the imagingfeatures of gastroduodenal perforation on CT-scan. Materials and methods: This retrospectivestudy included 34 patients who had intraoperative diagnosis of gastroduodenal perforations atHoan My Sai Gon Hospital, from October 2019 to September 2021. All of their abdominal CT-scanwith intravenous contrast injection and plain upright films within 12 hours before surgery werereviewed. Results: The mean age of patients was 52.2±21.5 years with the youngest and oldest agebeing 16 and 88 years. The causes of perforation were peptic ulcer (94.1%), gastric tumor (2.9%),gastrointestinal foreign bodies (2.9%). On CT-scan, the four most common signs of gastroduodenalperforations with decreasing frequency were: (1) Wall defect (97.1%), (2) Free air in the abdomen(97.1%), (3) Thickening of the gastroduodenal wall adjacent to the perforation (88.2%), (4) Intra-abdominal free fluid (73.5%). The specific sites of free air in gastroduodenal perforation indecreasing frequency were: (1) Around the liver (79.4%), (2) The liver hilum (73.5%), (3) Adjacent 151 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 52/2022to the falciform ligament (64.7%), (4) Adjacent to perforation (64.7%). Conclusions: The importantsigns of gastroduodenal perforation on CT-scan with decreasing frequency are: (1) Loss of normalgastroduodenal mucosal integrity, (2) Free air in the abdomen, (3) Thickening of thegastroduodenal wall adjacent to the perforation, and (4) Free fluid in the abdomen. Keywords: Gastroduodenal perforation, computed tomography.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Thủng dạ dày tá tràng (DDTT), hay còn gọi thủng tiêu hoá trên, là tình trạng mấtliên tục thành, gây thoát khí hoặc/và dịch từ lòng DDTT vào ổ phúc mạc. Đây là nguyênnhân nghiêm trọng của đau bụng cấp, cần điều trị phẫu thuật và có thể gây tử vong. Nguyênnhân hàng đầu trong thủng DDTT là loét tiêu hóa. Các nguyên nhân ít gặp hơn là ung thưvà dị vật tiêu hóa. Chẩn đoán h ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
X-quang cắt lớp điện toán Thủng dạ dày tá tràng Thủng tiêu hoá Chẩn đoán thủng dạ dày tá tràng Tạp chí Y Dược học Cần ThơGợi ý tài liệu liên quan:
-
Kiểm định thang đo kỹ năng giao tiếp - hỗ trợ người bệnh ra quyết định
7 trang 113 0 0 -
11 trang 32 0 0
-
7 trang 23 0 0
-
Một số đặc điểm ở trẻ hen phế quản từ 6 tháng đến 5 tuổi có nồng độ vitamin D không đầy đủ
9 trang 21 0 0 -
9 trang 21 0 0
-
Hình ảnh học xuất huyết não ở trẻ em
14 trang 20 0 0 -
8 trang 20 0 0
-
8 trang 20 0 0
-
Thủng ổ loét dạ dày tá tràng (Kỳ 1)
6 trang 20 0 0 -
Tác dụng của liệu pháp mùi hương đối với nỗi lo sợ nha khoa trên bệnh nhân tiểu phẫu răng khôn
8 trang 19 0 0