Danh mục

Đặc điểm hội đồng quản trị và quản trị lợi nhuận: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 438.15 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của quản trị công ty thông qua đặc điểm của hội đồng quản trị đến hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty sản xuất niêm yết tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng mô hình Jones (1991) đo lường dồn tích có điều chỉnh đại diện cho hành vi quản trị lợi nhuận.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm hội đồng quản trị và quản trị lợi nhuận: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam đặc điểm Hội đồng quản trị và quản trị lợi nhuận: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam ĐẶC ĐIỂM HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ VÀ QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM Ngô Nhật Phương Diễm* TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động Đồng thời kết quả nghiên cứu chưa tìm thấy của quản trị công ty thông qua đặc điểm của bằng chứng chứng minh mối tương quan giữa hội đồng quản trị đến hành vi quản trị lợi quy mô hội đồng quản trị, tần suất họp và sự nhuận của các công ty sản xuất niêm yết tại kiêm nhiệm hai chức danh đến hành vi quản Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng mô hình Jones trị lợi nhuận. Ngoài ra, thông qua kết quả (1991) đo lường dồn tích có điều chỉnh đại nghiên cứu, tác giả cũng đề xuất một số hàm ý diện cho hành vi quản trị lợi nhuận. Kết quả chính sách nhằm nâng cao chất lượng báo cáo hồi quy cho thấy hai đặc điểm của hội đồng tài chính và hạn chế hành vi quản trị lợi nhuận quản trị có tác động ngược chiều với hành vi tại các công ty sản xuất niêm yết ở Việt Nam. quản trị lợi nhuận là thành viên độc lập và Từ khóa: Hội đồng quản trị, hành vi quản thành viên có chuyên môn về tài chính kế toán. trị lợi nhuận, quản trị công ty BOARD OF DIRECTORS AND EARNINGS MANAGEMENT: EVIDENCE FROM VIETNAM ABSTRACT This study aims to assess the impact the same time, research results have not found of corporate governance through the evidence about the relationship among the characteristics of the board of directors board size, frequency of meetings and the CEO to earnings management its of listed duality affect to the earnings management manufacturing companies in Vietnam. The behavior. In addition, the results of the study used models Jones (1991) which study, the authors also suggest some policy measuring discretionary accruals represents implications in order to enhance the quality of the earnings management. The regression financial reporting and constraints earnings results show that two features of the board management at manufacturing companies have the opposite effect earnings management listed in Vietnam  such as independent members and members Keynote: Board of directors, earnings with expertise in finance and accounting. At management, corporate governance * Th.S. Giảng viên trường Đại Học Tài Chính-Marketing, ĐT: 0914308588; Email: ngodiem@ufm.edu.vn 85 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 1. GIỚI THIỆU Ngô Hoàng Điệp, 2017; Trần Thị Giang Tân Những Scandals về gian lận số liệu kế và Trương Thị Thùy Dương, 2016..) nhưng toán đã gây chấn động thế giới tài chính về chưa có nghiên cứu nào xem xét tác động đặc mức độ tác động của chúng đến xã hội như điểm QTCT đến hành vi QTLN đối với dữ Enron, Worldcom, Xerox…Enron – tập đoàn liệu là các công ty sản xuất niêm yết. Trong năng lượng toàn cầu, được Fortune xếp hạng khi đó, theo thông tin từ trang tổng cục thống là “công ty sáng tạo nhất nước Mỹ”- nộp đơn kê năm 2018, cho thấy trong tổng GDP (tổng xin phá sản năm 2001, trở thành vụ phá sản giá trị sản phẩm quốc dân) quý 1 năm 2018 lớn nhất vào thời điểm đó với thiệt hại khoảng tăng 7,38% so với cùng kỳ năm trước, trong 70 tỷ USD cho nhà đầu tư với giá cổ phiếu từ đó khu vực công nghiệp sản xuất tăng 9,7% 90 USD lao dốc không phanh với chưa được đóng góp 3.39 điểm và là khu vực đóng góp 1 USD cho một cổ phiếu và hơn 80.000 nhân cao nhất và mức tăng cao nhất trong các khu viên mất việc làm đã khiến thị trường tài chính vực khác. Điều đó cho thấy vai trò của công thế giới chao đảo. Gần năm sau Worldcom phá ty sản xuất đối với sự phát triển của nền kinh sản với tổng thiệt hại gần gấp đôi Enron, như tế rất lớn nhưng cũng là ngành có chất lượng gây thiệt hại cho các cổ đông 180 tỷ USD, kinh BCTC thấp nhất (Nguyễn Thị Phương Hồng, tế Mỹ thiệt hại khoảng 10 tỷ USD và 20.000 2016). nhân viên mất việc. Đặc biệt, những vụ phá Với tất cả những vấn đề trên, nghiên cứu sản đó đều chung một lý do là nhà quản lý với này thực hiện nhằm đánh giá tác động của quyền lực của mình đã sử dụng các chính sách QTCT thông qua đặc điểm hội đồng quản trị kế toán, các giao địch kinh tế nhằm thổi phồng đến hành vi QTLN của các công ty sản xuất lợi nhuận, che giấu các khoản lỗ để phục vụ niêm yết để từ đó có các đề xuất nhằm hạn cho lợi ích cá nhân và những hành vi đó chính chế hành vi QTLN và nâng cao chất lượng là hành vi quản trị lợi nhuận (QTLN). BCTC. Xuất phát từ vấn đề trên, hơn 30 năm qua trên thế giới, có nhiều nghiên cứu về các mô 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT hình nhận diện hành vi QTLN (Healy, 1985; 2.1. Hành vi quản trị lợi nhuận Jones, 1991; Dechow, Sloan và Sweeney, Theo Ronen và Yaari (2008), QTLN là 1995, Kothari và cộng sự, 2005; …) cũng như ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: