Danh mục

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân viêm phế quản cấp tại Bệnh viện Đa khoa Y học Cổ truyền Hà Nội

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 510.79 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân (BN) viêm phế quản cấp điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Y học Cổ truyền Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 60 BN viêm phế quản cấp từ tháng 4/2021 đến tháng 12/2021.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân viêm phế quản cấp tại Bệnh viện Đa khoa Y học Cổ truyền Hà NộiDOI: 10.31276/VJST.65(12).19-22 Khoa học Y - Dược /Y học lâm sàng Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân viêm phế quản cấp tại Bệnh viện Đa khoa Y học Cổ truyền Hà Nội Vũ Thị Ngoan1, Ngô Quỳnh Hoa2* 1 Trường Đại học Y Dược Hải Phòng, 72A Nguyễn Bỉnh Khiêm, phường Đằng Giang, quận Ngô Quyền, TP Hải Phòng, Việt Nam 2 Trường Đại học Y Hà Nội, 1 Tôn Thất Tùng, phường Trung Tự, quận Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài 26/12/2022; ngày chuyển phản biện 28/12/2022; ngày nhận phản biện 19/1/2023; ngày chấp nhận đăng 24/1/2023 Tóm tắt: Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân (BN) viêm phế quản cấp điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Y học Cổ truyền Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 60 BN viêm phế quản cấp từ tháng 4/2021 đến tháng 12/2021. BN đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu được tiến hành khám lâm sàng, lấy máu xét nghiệm và chụp X-quang ngực. Kết quả: Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 66,78±18,33; BN trên 70 tuổi chiếm 56,67%; tỷ lệ BN nam/ nữ là 1/1,03; 21,70% BN có hút thuốc lá, thuốc lào. Ho, khạc đờm vàng, đặc dính khó khạc và rales phổi là các triệu chứng gặp ở tất cả các BN trong nghiên cứu này. Các triệu chứng sốt, khó thở, đau ngực khi ho gặp với tỷ lệ ít hơn, lần lượt là 63,30, 28,33 và 46,67%. Hầu hết BN có chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch phù sác. Xét nghiệm máu ngoại vi cho thấy số lượng bạch cầu tăng, chủ yếu bạch cầu đa nhân trung tính. Xét nghiệm tốc độ máu lắng (VSS) và CRP (C-reactive protein) tăng cao với giá trị trung bình là 36,33±15,47 mm và 25,49±16,08 mg/l. Từ khóa: bạch cầu đa nhân trung tính, viêm phế quản cấp, xét nghiệm máu, y học cổ truyền. Chỉ số phân loại: 3.21. Đặt vấn đề Theo y học cổ truyền, viêm phế quản cấp được mô tả trong các chứng “khái thấu”, “đàm ẩm”. Nguyên nhân do ngoại nhân gồm Viêm phế quản cấp là tình trạng viêm nhiễm cấp tính của niêm phong hàn, phong nhiệt và khí táo, ngoài ra cũng liên quan chặtmạc phế quản ở người trước đó không có tổn thương. Nếu không chẽ với các tạng phủ [7]. Với mỗi nguyên nhân gây bệnh sẽ cóbị bội nhiễm, bệnh có thể khỏi hoàn toàn không để lại di chứng, phương pháp điều trị dùng thuốc, không dùng thuốc phù hợp [8].tuy nhiên nếu không được điều trị kịp thời có thể gây viêm phổithứ phát [1]. Khoảng 5% người trưởng thành có một đợt viêm Để chuẩn bị đầy đủ các nguồn lực cả về nhân lực, thuốc vàphế quản cấp mỗi năm. Tại Mỹ, viêm phế quản cấp là một trong trang thiết bị trong điều trị BN viêm phế quản cấp tại bệnh viện,mười bệnh phổ biến nhất được điều trị ngoại trú [2]. Bệnh ảnh chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: “Mô tả đặc điểmhưởng đến khoảng 44/1000 người trên 16 tuổi mỗi năm ở Anh, lâm sàng (y học hiện đại, y học cổ truyền) và cận lâm sàng của BNvới khoảng 82% các đợt xảy ra vào mùa thu hoặc mùa đông [3, 4]. viêm phế quản cấp điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Y học Cổ truyền Hà Nội”. Biểu hiện lâm sàng chính của viêm phế quản cấp là ho và khạcđờm. Nhiễm trùng được cho là tác nhân chính gây viêm phế quản 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứucấp, trong đó virus chiếm 50-90% các trường hợp, điển hình là 2.1. Đối tượng nghiên cứuInfluenza A và B, Myxovirus, các Rhinovirus, Coronavirus, virusđại thực bào đường hô hấp, Adenovirus, Enterovirus và một số Là các BN điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Y học Cổchủng virus herpes. Một số ít gây ra do nhóm các vi khuẩn điển truyền Hà Nội từ tháng 4/2021 đến tháng 12/2021. Tiêu chuẩn lựahình như Streptococcus pneumonia, Haemophilus influenzae chọn theo y học hiện đại: lâm sàng: có sốt hoặc không, ho 10 mg/l, X-quang phổi bình thường hoặc thành phế Viêm phế quản cấp đơn thuần ở người lớn có thể tự khỏi không quản dày. Đã được chẩn đoán loại trừ các bệnh đồng mắc trongcần điều trị nếu không bị bội nhiễm. Mục tiêu chính của điều trị đợt bệnh này như COVID 19, viêm phổi, hen phế quản, giãn phếlà giảm mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng, nhưng cải quản bội nhiễm, dị vật đường thở, lao phổi, ung thư phế quản -thiện chức năng và chất lượng cuộc sống cũng rất quan trọng. Các phổi, ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: