Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ 1.5T của ung thư cổ tử cung
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 355.01 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu mô tả tiến cứu 152 trường hợp ung thư cổ tử cung (UTCTC) có kết quả giải phẫu bệnh (GPB), được khám lâm sàng (LS), cận lâm sàng và chụp CHT 1.5Tesla với các chuỗi xung: T1W, T2W, Diffusion (b800) trước tiêm và T1 xóa mỡ sau tiêm thuốc đối quang từ. Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ 1.5T của ung thư cổ tử cungTạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 82-92Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ1.5T của ung thư cổ tử cungDoãn Văn Ngọc1,*, Bùi Văn Lệnh2, Bùi Diệu31Khoa Y dược, ĐHQGHN, nhà Y1, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam2Trường Đại học Y Hà Nội, số 1 Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam3Bệnh viện K Trung ương cơ sở 3, xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội, Việt NamTóm tắtNghiên cứu mô tả tiến cứu 152 trường hợp ung thư cổ tử cung (UTCTC) có kết quả giải phẫu bệnh (GPB),được khám lâm sàng (LS), cận lâm sàng và chụp CHT 1.5Tesla với các chuỗi xung: T1W, T2W, Diffusion(b800) trước tiêm và T1 xóa mỡ sau tiêm thuốc đối quang từ.Kết quả: Tuổi thấp nhất 25, cao nhất 81, trung bình 51,11 ± 10,12. UTBM vảy 82,2%, UTBM tuyến 11,2%.77,0% ra máu âm đạo tự nhiên, 57,2% ra khí hư, 55,9% đẻ từ 3 con trở lên, 63,2% có nạo sảy thai. 97,3%UTCTC tăng tín hiệu trên xung T2W, 90,1% đồng tín hiệu trên xung T1W, 90,1% giảm khuếch tán (tăng tínhiệu) trên xung khuếch tán DW (b800), ngấm mạnh thuốc đối quang từ sau tiêm. Đánh giá xâm lấn âm đạo, môcạnh tử cung và dây chằng rộng, thành bên chậu hông và/hoặc niệu quản, bàng quang, trực tràng, di căn hạch vàphân loại giai đoạn UTCTC giữa khám LS và CHT khác biệt có ý nghĩa thống kê.Kết luận: Triệu chứng lâm sàng của UTCTC không đặc hiệu, chẩn đoán xác định dựa vào mô bệnh học.Hình ảnh UTCTC trên CHT 1.5T có thể quan sát rõ nét trên các chuỗi xung T2W, DW trước tiêm và T1 xóa mỡsau tiêm thuốc đối quang từ, CHT giúp phân loại giai đoạn UTCTC chính xác.Nhận ngày 26 tháng 9 năm 2016, Chỉnh sửa ngày 07 tháng 10 năm 2016, Chấp nhận đăng ngày 05 tháng 12 năm 2016Từ khóa: Ung thư CTC, CHT cổ tử cung.1. Đặt vấn đề*đứng hàng thứ hai ở thành phố Hồ ChíMinh [1].Tiên lượng của bệnh nhân bị UTCTC phụthuộc vào giai đoạn (GĐ) bệnh, tỷ lệ sống sótsau 5 năm ở GĐ I trên 90%, GĐ II từ 60% đến80%, GĐ III khoảng 50% và GĐ IV dưới 30%[2], do vậy việc chẩn đoán phát hiện sớm vàđiều trị (ĐT) kịp thời có vai trò đặc biệt quantrọng trong cải thiện tiên lượng bệnh.Ở GĐ sớm UTCTC thường có triệu chứnglâm sàng nghèo nàn, không đặc hiệu và chỉ cótriệu chứng rõ rệt hơn khi ở GĐ xâm lấn. Tuyvậy UTCTC có thể sàng lọc phát hiện sớm dựavào khám kiểm tra định kỳ, soi cổ tử cung vàUng thư cổ tử cung (UTCTC) là khối u áctính phụ khoa đứng hàng thứ hai ở phụ nữ sauung thư vú. Hàng năm trên thế giới có khoảng300.000 người chết vì UTCTC. Trong các ungthư ở phụ nữ, tại Trung Quốc UTCTC chiếm35,3%, tỷ lệ này ở Pháp 46,7%, ở Mỹ 34,3%.Tại Việt Nam, theo một thống kê năm2001-2004 cho thấy: trong các ung thư ở nữgiới UTCTC đứng hàng thứ tư ở Hà nội và_______*Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-979935108Email: doanvanngoc2010@gmail.com82D.V. Ngọc và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 82-92xét nghiệm tế bào (test Pap). Kết quả mô bệnhhọc có vai trò quyết định trong chẩn đoán xácđịnh UTCTC. Để lập kế hoạch điều trị cần phânloại GĐ bệnh chính xác, hệ thống phân loại GĐUTCTC của Liên đoàn Sản phụ khoa quốc tế(FIGO) được sử dụng rộng rãi cho việc lập kếhoạch ĐT. Nếu chỉ dựa vào thăm khám lâmsàng, phân loại GĐ bệnh theo FIGO có tỷ lệ saisót rất cao: trên 25% ở GĐ I, II từ 50%-65% ởGĐ IIA đến IIIB và 67% ở GĐ IVA [3]. Nhờcó chụp CLVT và CHT việc phân loại, đánh giágiai đoạn UTCTC trở nên chính xác hơn. FIGOtrong lần sửa đổi gần đây nhất vào năm 2009 đãđề nghị sử dụng chẩn đoán hình ảnh trong đó cóCLVT và CHT trong đánh giá phân loại giaiđoạn UTCTC [4]. Do tương phản mô mềm kémnên CLVT hạn chế trong việc đánh giá khối unhất là khi nó còn khu trú trong CTC, trong khiCHT có độ phân giải tương phản mô mềm rấttốt, có nhiều chuỗi xung, có thể quan sát ở cả 3hướng nên có thể xác định rõ khối u nguyênphát từ giai đoạn sớm, đồng thời đánh giá rất tốtmức độ xâm lấn của khối uĐề tài được thực hiện với mục tiêu mô tảmột số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng vàhình ảnh CHT 1.5Tesla của UTCTC.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứuNghiên cứu mô tả tiến cứu 152 bệnh nhân(BN) UTCTC có đầy đủ kết quả giải phẫu bệnh(GPB), được khám lâm sàng (LS), làm các xétnghiệm cận lâm sàng và được chụp CHT 1.5Tesla trước điều trị tại bệnh viện K từ 01.2015đến 8.2016. Loại trừ các trường hợp không đủtiêu chuẩn lựa chọn.2.1. Quy trình chụp CHT bệnh nhân UT CTC- BN nhịn ăn 4-6 giờ, đi tiểu trước khichụp CHT- BN nằm ngửa, hai tay giơ lên đầu- Thụt 20ml gel siêu âm vào âm đạo83- Sử dụng coil âm đạo trực tràngCác chuỗi xung và hướng cắt+ Trước tiêm thuốc đối quang từ- Chuỗi xung T2 xóa mỡ và không xóa mỡcắt đứng dọc, chếch ngang so với trục cơ thểqua vùng tiểu khung sao cho đạt được hướngngang theo trục CTC, độ dày lát cắt 3mm,khoảng cách giữa các lát cắt từ 0-0,3mm.- Chuỗi xung T1 cắt chếch đứng ngang sovới trục cơ thể qua vùng tiểu khung sao chođạt được hướng đứng ngang theo trục CTC,độ dày lát cắt 3mm, khoảng cách giữa các látcắt từ 0 - 0,3mm.- Chuỗi xung Diffusion với giá trị B800s/mm2 hoặc B1000 s/mm2 hướng chếch ngangso với trục cơ thể qua vùng tiểu khung sao chođạt được hướng ngang so với trục CTC. Bề dàylớp cắt 4mm, bước nhảy bằng 0-0,4mm.+ Sau tiêm thuốc đối quang từ- Tiến hành tiêm thuốc đối quang từ vớiliều 0,1mmol gadolinium/kg cân nặng, tốcđộ 2ml/giây. Sử dụng chuỗi xung T1 xóa mỡcắt 3 hướng như chuỗi xung T2 và T1 trướctiêm thuốc.2.2. Các biến số nghiên cứu- Phân bố BN theo tuổi.- Lý do vào viện.- Thời gian xuất hiện triệu chứng đến khivào viện.- Tiền sử sản khoa.- Phân bố BN theo giải phẫu bệnh.- Xét nghiệm nồng độ SCC-Ag huyết thanh.- Kích thước u.- Các đặc điểm tín hiệu của u trên các chuỗixung CHT (tăng, đồng, giảm tín hiệu...), tínhchất ngấm thuốc đối quang từ (ngấm mạnh,ngấm ít, không ngấm, đồng nhất, không đồngnhất...).- Xâm lấn và di căn của UTCTC trên CHTvà khám LS2.3. Xử lý số liệuSử dụng phần mềm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ 1.5T của ung thư cổ tử cungTạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 82-92Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ1.5T của ung thư cổ tử cungDoãn Văn Ngọc1,*, Bùi Văn Lệnh2, Bùi Diệu31Khoa Y dược, ĐHQGHN, nhà Y1, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam2Trường Đại học Y Hà Nội, số 1 Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam3Bệnh viện K Trung ương cơ sở 3, xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội, Việt NamTóm tắtNghiên cứu mô tả tiến cứu 152 trường hợp ung thư cổ tử cung (UTCTC) có kết quả giải phẫu bệnh (GPB),được khám lâm sàng (LS), cận lâm sàng và chụp CHT 1.5Tesla với các chuỗi xung: T1W, T2W, Diffusion(b800) trước tiêm và T1 xóa mỡ sau tiêm thuốc đối quang từ.Kết quả: Tuổi thấp nhất 25, cao nhất 81, trung bình 51,11 ± 10,12. UTBM vảy 82,2%, UTBM tuyến 11,2%.77,0% ra máu âm đạo tự nhiên, 57,2% ra khí hư, 55,9% đẻ từ 3 con trở lên, 63,2% có nạo sảy thai. 97,3%UTCTC tăng tín hiệu trên xung T2W, 90,1% đồng tín hiệu trên xung T1W, 90,1% giảm khuếch tán (tăng tínhiệu) trên xung khuếch tán DW (b800), ngấm mạnh thuốc đối quang từ sau tiêm. Đánh giá xâm lấn âm đạo, môcạnh tử cung và dây chằng rộng, thành bên chậu hông và/hoặc niệu quản, bàng quang, trực tràng, di căn hạch vàphân loại giai đoạn UTCTC giữa khám LS và CHT khác biệt có ý nghĩa thống kê.Kết luận: Triệu chứng lâm sàng của UTCTC không đặc hiệu, chẩn đoán xác định dựa vào mô bệnh học.Hình ảnh UTCTC trên CHT 1.5T có thể quan sát rõ nét trên các chuỗi xung T2W, DW trước tiêm và T1 xóa mỡsau tiêm thuốc đối quang từ, CHT giúp phân loại giai đoạn UTCTC chính xác.Nhận ngày 26 tháng 9 năm 2016, Chỉnh sửa ngày 07 tháng 10 năm 2016, Chấp nhận đăng ngày 05 tháng 12 năm 2016Từ khóa: Ung thư CTC, CHT cổ tử cung.1. Đặt vấn đề*đứng hàng thứ hai ở thành phố Hồ ChíMinh [1].Tiên lượng của bệnh nhân bị UTCTC phụthuộc vào giai đoạn (GĐ) bệnh, tỷ lệ sống sótsau 5 năm ở GĐ I trên 90%, GĐ II từ 60% đến80%, GĐ III khoảng 50% và GĐ IV dưới 30%[2], do vậy việc chẩn đoán phát hiện sớm vàđiều trị (ĐT) kịp thời có vai trò đặc biệt quantrọng trong cải thiện tiên lượng bệnh.Ở GĐ sớm UTCTC thường có triệu chứnglâm sàng nghèo nàn, không đặc hiệu và chỉ cótriệu chứng rõ rệt hơn khi ở GĐ xâm lấn. Tuyvậy UTCTC có thể sàng lọc phát hiện sớm dựavào khám kiểm tra định kỳ, soi cổ tử cung vàUng thư cổ tử cung (UTCTC) là khối u áctính phụ khoa đứng hàng thứ hai ở phụ nữ sauung thư vú. Hàng năm trên thế giới có khoảng300.000 người chết vì UTCTC. Trong các ungthư ở phụ nữ, tại Trung Quốc UTCTC chiếm35,3%, tỷ lệ này ở Pháp 46,7%, ở Mỹ 34,3%.Tại Việt Nam, theo một thống kê năm2001-2004 cho thấy: trong các ung thư ở nữgiới UTCTC đứng hàng thứ tư ở Hà nội và_______*Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-979935108Email: doanvanngoc2010@gmail.com82D.V. Ngọc và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 82-92xét nghiệm tế bào (test Pap). Kết quả mô bệnhhọc có vai trò quyết định trong chẩn đoán xácđịnh UTCTC. Để lập kế hoạch điều trị cần phânloại GĐ bệnh chính xác, hệ thống phân loại GĐUTCTC của Liên đoàn Sản phụ khoa quốc tế(FIGO) được sử dụng rộng rãi cho việc lập kếhoạch ĐT. Nếu chỉ dựa vào thăm khám lâmsàng, phân loại GĐ bệnh theo FIGO có tỷ lệ saisót rất cao: trên 25% ở GĐ I, II từ 50%-65% ởGĐ IIA đến IIIB và 67% ở GĐ IVA [3]. Nhờcó chụp CLVT và CHT việc phân loại, đánh giágiai đoạn UTCTC trở nên chính xác hơn. FIGOtrong lần sửa đổi gần đây nhất vào năm 2009 đãđề nghị sử dụng chẩn đoán hình ảnh trong đó cóCLVT và CHT trong đánh giá phân loại giaiđoạn UTCTC [4]. Do tương phản mô mềm kémnên CLVT hạn chế trong việc đánh giá khối unhất là khi nó còn khu trú trong CTC, trong khiCHT có độ phân giải tương phản mô mềm rấttốt, có nhiều chuỗi xung, có thể quan sát ở cả 3hướng nên có thể xác định rõ khối u nguyênphát từ giai đoạn sớm, đồng thời đánh giá rất tốtmức độ xâm lấn của khối uĐề tài được thực hiện với mục tiêu mô tảmột số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng vàhình ảnh CHT 1.5Tesla của UTCTC.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứuNghiên cứu mô tả tiến cứu 152 bệnh nhân(BN) UTCTC có đầy đủ kết quả giải phẫu bệnh(GPB), được khám lâm sàng (LS), làm các xétnghiệm cận lâm sàng và được chụp CHT 1.5Tesla trước điều trị tại bệnh viện K từ 01.2015đến 8.2016. Loại trừ các trường hợp không đủtiêu chuẩn lựa chọn.2.1. Quy trình chụp CHT bệnh nhân UT CTC- BN nhịn ăn 4-6 giờ, đi tiểu trước khichụp CHT- BN nằm ngửa, hai tay giơ lên đầu- Thụt 20ml gel siêu âm vào âm đạo83- Sử dụng coil âm đạo trực tràngCác chuỗi xung và hướng cắt+ Trước tiêm thuốc đối quang từ- Chuỗi xung T2 xóa mỡ và không xóa mỡcắt đứng dọc, chếch ngang so với trục cơ thểqua vùng tiểu khung sao cho đạt được hướngngang theo trục CTC, độ dày lát cắt 3mm,khoảng cách giữa các lát cắt từ 0-0,3mm.- Chuỗi xung T1 cắt chếch đứng ngang sovới trục cơ thể qua vùng tiểu khung sao chođạt được hướng đứng ngang theo trục CTC,độ dày lát cắt 3mm, khoảng cách giữa các látcắt từ 0 - 0,3mm.- Chuỗi xung Diffusion với giá trị B800s/mm2 hoặc B1000 s/mm2 hướng chếch ngangso với trục cơ thể qua vùng tiểu khung sao chođạt được hướng ngang so với trục CTC. Bề dàylớp cắt 4mm, bước nhảy bằng 0-0,4mm.+ Sau tiêm thuốc đối quang từ- Tiến hành tiêm thuốc đối quang từ vớiliều 0,1mmol gadolinium/kg cân nặng, tốcđộ 2ml/giây. Sử dụng chuỗi xung T1 xóa mỡcắt 3 hướng như chuỗi xung T2 và T1 trướctiêm thuốc.2.2. Các biến số nghiên cứu- Phân bố BN theo tuổi.- Lý do vào viện.- Thời gian xuất hiện triệu chứng đến khivào viện.- Tiền sử sản khoa.- Phân bố BN theo giải phẫu bệnh.- Xét nghiệm nồng độ SCC-Ag huyết thanh.- Kích thước u.- Các đặc điểm tín hiệu của u trên các chuỗixung CHT (tăng, đồng, giảm tín hiệu...), tínhchất ngấm thuốc đối quang từ (ngấm mạnh,ngấm ít, không ngấm, đồng nhất, không đồngnhất...).- Xâm lấn và di căn của UTCTC trên CHTvà khám LS2.3. Xử lý số liệuSử dụng phần mềm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hình ảnh cộng hưởng từ 1.5T Ung thư cổ tử cung Đặc điểm lâm sàng ung thư cổ tử cung Cận lâm sàng ung thư cổ tử cung CHT cổ tử cungGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 256 1 0
-
6 trang 102 0 0
-
7 trang 38 1 0
-
8 trang 35 0 0
-
8 trang 34 1 0
-
Bài giảng Sàng lọc ung thư cổ tử cung và xử trí CIN ở phụ nữ có thai - Ths. BS. Lê Tự Phương Chi
28 trang 34 0 0 -
Bài giảng Sàng lọc ung thư cổ tử cung: Xu hướng và hiện thực - BS. Nguyễn Cảnh Chương
35 trang 31 0 0 -
Ebook Sổ tay sức khỏe người cao tuổi: Lão hóa chuyện nhỏ - Phần 2
96 trang 28 0 0 -
8 trang 27 0 0
-
Tạp chí Ung thư học Việt Nam: Số 05 (Tập 02)/2017
534 trang 26 0 0