Danh mục

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số biến chứng của viêm thận bể thận cấp tại Khoa Thận Tiết niệu bệnh viện Bạch Mai

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 382.28 KB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu đề tài “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số biến chứng của viêm thận bể thận cấp tại Khoa Thận - Tiết niệu Bệnh viện Bạch Mai” nhằm mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân viêm thận bể thận cấp đến điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai; tìm hiểu một số biến chứng của viêm thận bể thận cấp ở các bệnh nhân này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số biến chứng của viêm thận bể thận cấp tại Khoa Thận Tiết niệu bệnh viện Bạch Mai nghiên cứu khoa học ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ BIẾN CHỨNG CỦA VIÊM THẬN BỂ THẬN CẤP TẠI KHOA THẬN TIẾT NIỆU BỆNH VIỆN BẠCH MAI Đặng Thị Việt Hà*, Đỗ Gia Tuyển*, Nguyễn Văn Thanh*, Nguyễn Thị An Thủy*, Mai Thị Hiền** * Trường Đại học Y Hà Nội, **Bệnh viện Bạch Mai TÓM TẮT Viêm thận bể thận cấp (VTBTC) là một cấp cứu nội khoa, cần phải điều trị triệt để và đề phòng các biến chứng. Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân VTBTC và tìm hiểu các biến chứng của chúng. Đối tượng: 103 BN được chẩn đoán VTBTC tại Khoa Thận tiết niệu Bệnh viện Bạch Mai. Phương pháp: mô tả cắt ngang. Kết quả: Tỉ lệ nữ/nam: 3/1. Nhiễm khuẩn, sốt > 380 5 hay gặp nhất nhất 45,6%, sau đó là rét run (34%). Tiểu buốt, rắt (46,6%), tiểu máu 10,7%. Vỗ hông lưng (+): 70,9%, thận to: 13,6%. Cấy nước tiểu (+) : 33% . Creatinin > 130 µmol/l chiếm 18,4%. CRP > 0,5 mg/dl: 90,3%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về số lượng BC niệu, HC niệu và protein niệu ở hai nhóm BN cấy nước tiểu (-) và (+) với p < 0,05. Suy thận cấp: 45,9%, nhiễm khuẩn huyết: 16,2%, thận ứ nước, ứ mủ 37,9%. Kết luận: Cần chẩn đoán sớm VTBTC và điều trị kịp thời, phòng tránh các biến chứng suy thận cấp, nhiễm khuẩn huyết, ứ nước ứ mủ bể thận và các biến chứng khác có thể xảy ra. Từ khóa: Viêm thận bể thận cấp, biến chứng. I. ĐẶT VẤN ĐỀ (VTBTC) là một cấp cứu nội khoa, có nhiều biến Nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN) là trạng thái chứng và cần phải điều trị nội trú. Những trường bệnh lý thường gặp trên lâm sàng, có thể xảy ra ở hợp VTBTC không được điều trị đúng thường bị mọi lứa tuổi. Bệnh phổ biến ở cả các nước đang tái phát và có nguy cơ dẫn đến viêm thận bể thận phát triển và các nước phát triển. Ở Mỹ năm 2005, mạn và sau đó là suy thận mạn tính (STMT). trong số bệnh nhân (BN) bị nhiễm khuẩn phải Đã có nhiều tác giả đề cập đến NKTN ở trẻ nhập viện thì NKTN đứng hàng đầu (31%) [8]. em và người lớn, đặc biệt là phụ nữ có thai [5], Viêm thận bể thận (VTBT) là tình trạng NKTN NKTN ở BN hồi sức có đặt ống thông bàng quang, cao, thể hiện trên lâm sàng với nhiều hình thái NKTN ở những BN bị đái tháo đường, tăng sản khác nhau. Tình trạng nhiễm khuẩn đó có thể là lành tính tuyến tiền liệt, NKTN trong bệnh viện và cấp tính hay mạn tính, riêng lẻ hay phối hợp với cả ngoài cộng đồng...[1], [3], [4]. Những vấn đề các bệnh lý khác và thường kèm theo các yếu tố liên quan đến NKTN vẫn luôn luôn được rất nhiều nguy cơ làm cho bệnh có biến chứng và hay tái tác giả trong và ngoài nước quan tâm đến. VTBT phát. Mặt khác do chỉ định quá rộng rãi các thủ chỉ là một hình thái trong số những biểu hiện rất thuật như nội soi tiết niệu, đặt sonde bàng quang, đa dạng và phong phú của NKTN trên lâm sàng. thủ thuật sản khoa hay việc sử dụng bừa bãi các Xuất phát từ thực tế trên, để góp phần vào công chế phẩm có corticoid cũng là những yếu tố nguy việc chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh có hiệu cơ thường gặp, gây tình trạng nhiễm khuẩn dai quả hơn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài dẳng rất khó điều trị khỏi. Viêm thận bể thận cấp “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số biến Tạp chí 172 Nội khoa Việt Nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nghiên cứu khoa học chứng của viêm thận bể thận cấp tại Khoa Thận 2. Phương pháp nghiên cứu - Tiết niệu Bệnh viện Bạch Mai” nhằm mục tiêu: - Nghiên cứu được tiến hành theo phương 1) Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng pháp nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. bệnh nhân viêm thận bể thận cấp đến điều trị tại - Các bệnh nhân được tiến hành hỏi bệnh, Bệnh viện Bạch Mai. thăm khám lâm sàng toàn diện, phát hiện VTBTC, 2) Tìm hiểu một số biến chứng của viêm thận làm xét nghiệm công thức máu, sinh hóa máu, bể thận cấp ở các bệnh nhân này. nước tiểu, cấy nước tiểu, cấy máu khi có sốt ≥ 38,50 C, siêu âm thận tiết niệu, Xquang hệ tiết II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU niệu, chụp cắt lớp hệ tiết niệu nếu cần. 1. Đối tượng nghiên cứu - Xử lý số liệu: theo thuật ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: