Danh mục

Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh nội soi đại tràng bệnh nhân có hội chứng ruột kích thích theo tiêu chuẩn ROME IV

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 409.85 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết "Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh nội soi đại tràng bệnh nhân có hội chứng ruột kích thích theo tiêu chuẩn ROME IV" là mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi của bệnh nhân hội chứng ruột kích thích theo tiêu chuẩn Rome IV.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh nội soi đại tràng bệnh nhân có hội chứng ruột kích thích theo tiêu chuẩn ROME IV TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 51/20222. Nguyen Thi Thu Tram , Dinh Hoang Anh , Huynh Hoang Thuc , Nguyen Trong Tuan (2020), “Investigation of chemical constituents and cytotoxic activity of the lichen Usnea undulata” ,Vietnam J. Chem, 58(1), 633. Trung Do, Trang T.H. Nguyen, Thai N. Ha, Nguyen T.H. Nhu, Nguyen Van Lam, Nguyen T.T. Tram, and Yen Pham (2019), “Identification of Anti-Helicobacter pylori Compounds From Usnea undulata”, Natural Product Communications, pp.1-3.4. Tram Thi Thu Nguyen, Trinh Thi Diem Vo, Yen Hoang Tran, Dat Tuan Truong, Duy Chi Phan, Phuoc Huu Le (2021), “Photoprotective Activity of Lichen Extracts and Isolated Compounds in Parmotrema Tinctorum”, Biointerface Research in Applied Chemistry, Volume 11, Issue 5, 12653-12661.5. Duong Thuc Huy (2015), “Study on chemical constituents and biological activities of four lichens growing in the South of Vietnam”, PhD thesis, Vietnam National University, Ho Chi Minh City, University of Science.6. Prashith Kekuda TR, Mesta AR, Vinayaka KS, Darshini SM and Akarsh S, (2016), “Antimicrobial Activity of Usnea ghattensis G. Awasthi and Usnea undulata Stirt”, Journal of Chemical and Pharmaceutical Research, 8(12), 83-88.7. Thiago I.B.L., Roberta G.C, Nídia C.Y, et al. (2008), “Radical-scavenging activity of orsellinates”, Chem. Pharm. Bull. , 56, pp.1551-1554.8. Huneck S. and Yoshimura I. (1996), Identification of lichen substances. Springer, 160-163.9. Pathak, Ashutosh (2017), “Potenial of methyl- β-orcinolcarboxylate as antibiofilm agent: an in silico study”, Pharma Science Monitor, Vol. 8 Issue 3, 305-315.10. Vinitha M. Thadhan and Veranja Karunaratne (2017), Potential of Lichen Compounds as Antidiabetic Agents with Antioxidative Properties: A Review, Hindawi Oxidative Medicine and Cellular Longevity Volume 2017, Article ID 2079697, 1-11. (Ngày nhận bài: 14/7/2022 – Ngày duyệt đăng: 15/9/2022) ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH NỘI SOI ĐẠI TRÀNG BỆNH NHÂN CÓ HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH THEO TIÊU CHUẨN ROME IV Keo Soly*, Huỳnh Kim Phượng, Huỳnh Hiếu Tâm Trường Đại học Y Dược Cần Thơ * Email: 20810710053@student.ctump.edu.vnTÓM TẮT Đặt vấn đề: Hội chứng ruột kích thích (IBS: Irritable bowel syndrome) là một rối loạn chứcnăng tiêu hóa. Theo tiêu chuẩn ROME IV, bệnh nhân có IBS khi có triệu chứng đau bụng ít nhất 1lần/tuần trong vòng 3 tháng gần nhất liên quan đến rối loạn đi tiêu. Các bệnh lý viêm loét đại tràng,polyp hay ung thư đại trực tràng cũng có triệu chứng giống IBS nhưng thường kèm theo triệu chứngbáo động. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi của bệnh nhân hộichứng ruột kích thích theo tiêu chuẩn Rome IV. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiêncứu mô tả cắt ngang, ghi nhận triệu chứng lâm sàng, kết quả nội soi đại trực tràng của những bệnhnhân ≥18 tuổi đã được nội soi tại trung tâm nội soi của Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơnăm 2021-2022. Kết quả: Chúng tôi ghi nhận 187 ca được nội soi đại trực tràng, 54% có tổn thương 34 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 51/2022trên nội soi đại trực tràng gồm: 60,3% có triệu chứng báo động, 41% không có triệu chứng báođộng. Trong đó có 17,6% Viêm/loét, 36,9% polyp, 13,4 % túi thừa. Kết luận: Nhóm bệnh nhân cótổn thương trên nội soi, đa số bệnh nhân có triệu chứng báo động nhưng vẫn có một số bệnh nhânkhông có triệu chứng báo động. Vì vậy trong quy trình chẩn đoán IBS cần chú trọng loại trừ nhữngyếu tố nguy cơ và chỉ định cận lâm sàng tầm soát như nội soi đại trực tràng nên được thực hiện. Từ khóa: Hội chứng ruột kích thích, tiêu chuẩn ROME IV, triệu chứng báo động, nội soiđại trực tràng.ABSTRACT CLINICAL CHARACTERISTICS, ENDOSCOPIC IMAGES OF PATIENTS WITH IRRITABLE BOWEL SYNDROME ACCORDING TO ROME IV CRITERIA Keo Soly*, Huynh Kim Phuong, Huynh Hieu Tam Can Tho University of Medicine and Pharmacy Background: Irritable bowel syndrome (IBS) is one of the commonest functional boweldisorders. The Rome IV criteria for the diagnosis of irritable bowel syndrome require that patientshave had recurrent abdominal pain on average at least 1 day per week during the previous 3 monthsthat is associated with abdominal pain, defecation or a change in bowel habit. Patients with colitis,polyp and colorectal cancer have IBS-like symptoms but include alarm features. Objectives:Describe clin ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: