Đặc điểm lâm sàng, Xquang gãy phức hợp gò má cung tiếp tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2021 – 2022
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 249.06 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Đặc điểm lâm sàng, Xquang gãy phức hợp gò má cung tiếp tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2021 – 2022 trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng, xquang của bệnh nhân gãy phức hợp gò má cung tiếp (GMCT) được điều trị tại khoa Phẫu thuật hàm mặt – Tạo hình – Thẩm mỹ, bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2021 – 2022.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, Xquang gãy phức hợp gò má cung tiếp tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2021 – 2022 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2022 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, XQUANG GÃY PHỨC HỢP GÒ MÁ CUNG TIẾP TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC NĂM 2021 – 2022 Đậu Đức Thành*, Nguyễn Hồng Hà* TÓM TẮT Objectives: To describe the clinical and radiographic features of patients with zygomatic 1 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, xquang của fractures diagnosed and treated at Department of bệnh nhân gãy phức hợp gò má cung tiếp (GMCT) Maxillofacial, Plastic and Aesthetic Surgery, Viet Duc được điều trị tại khoa Phẫu thuật hàm mặt – Tạo hình University Hospital in 2021-2022. Subjects and – Thẩm mỹ, bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2021 – methods: Applying a cross – sectional study on 305 2022. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô patients suffering from zygomtic fractures, were tả cắt ngang trên 305 bệnh nhân được chẩn đoán và treated at Department of Maxillofacial, Plastic and điều trị gãy phức hợp GMCT tại khoa Phẫu thuật hàm Aesthetic Surgery, Viet Duc Hospital from 1/2021 – mặt – Tạo hình – Thẩm mỹ, bệnh viện Việt Đức từ 3/2022. The patients were analysed medical story, tháng 1/2021 đến tháng 3/2022. Đối tượng nghiên clinical examination and taken x-ray to recognize the cứu được khai thác tiền sử, khám lâm sàng, chụp study indicators. Results: The study subjects with an xquang để ghi nhận các chỉ số nghiên cứu. Kết quả: everage age of 30,5±11,6 years old, with a Đối tượng nghiên cứu có tuổi trung bình 30,5 ± 11,6 male/female ratio of 6,8, the main cause of traffic tuổi, tỷ lệ nam/ nữ = 6,8; nguyên nhân chủ yếu do tai accidents accounted for 94,8%. Clinical features: nạn giao thông với 94,8%. Về lâm sàng: dấu hiệu đau sharp pain at the fracture site is the most common chói tại điểm gãy chiếm tỷ lệ cao nhất với tỷ lệ 92,8%, clinical sign (92,8%), followed by soft tissue swelling tiếp đến là dấu hiệu sưng nề phần mềm (91,8%), bầm (91,8%), bruising around the eye socket (90,8 %), tím quanh hốc mắt (90,8%), gián đoạn xương bone disruption (82,6%), and concave cheekbones (82,6%), lõm bẹt gò má (69,5%). Về Xquang: 100% (69,5%). Radiographic: CT scanner film is used 100% sử dụng phim CT scanner. Vể phân loại gãy xương of the time. The classification of zygomatic fractures GMCT theo Knight – North, gãy xương cung tiếp đơn by Knight – North: simple arch fractures accounted for thuần chiếm 3,9%, gãy xương GMCT không di lệch 3,9%, non-displaced zygomatic fractures accounted chiếm 2,3%, gãy thân xương gò má không xoay chiếm for 2,3%, unrotated body fracture accounted for 29,2%, gãy thân xương gò má xoay ra ngoài chiếm 29,2%, laterally rotated body fractures accounted for 23,6%, gãy thân xương gò má xoay vào trong chiếm 23,6%, medially rotated body fractures accounted for 28,5%, gãy xương GMCT phức tạp chiếm 12,5%. Về 28,5%, complex fractures accounted for 12,5%. The các tổn thương phối hợp: các tổn thương vùng mặt most common combined facial injuries are sinus phối hợp thường gặp là xoang (93,1%), vết thương (93,1%), facial wounds (57,7%), and maxillary vùng mặt (57,7%), gãy xương hàm trên (36,1%); các ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, Xquang gãy phức hợp gò má cung tiếp tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2021 – 2022 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2022 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, XQUANG GÃY PHỨC HỢP GÒ MÁ CUNG TIẾP TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC NĂM 2021 – 2022 Đậu Đức Thành*, Nguyễn Hồng Hà* TÓM TẮT Objectives: To describe the clinical and radiographic features of patients with zygomatic 1 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, xquang của fractures diagnosed and treated at Department of bệnh nhân gãy phức hợp gò má cung tiếp (GMCT) Maxillofacial, Plastic and Aesthetic Surgery, Viet Duc được điều trị tại khoa Phẫu thuật hàm mặt – Tạo hình University Hospital in 2021-2022. Subjects and – Thẩm mỹ, bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2021 – methods: Applying a cross – sectional study on 305 2022. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô patients suffering from zygomtic fractures, were tả cắt ngang trên 305 bệnh nhân được chẩn đoán và treated at Department of Maxillofacial, Plastic and điều trị gãy phức hợp GMCT tại khoa Phẫu thuật hàm Aesthetic Surgery, Viet Duc Hospital from 1/2021 – mặt – Tạo hình – Thẩm mỹ, bệnh viện Việt Đức từ 3/2022. The patients were analysed medical story, tháng 1/2021 đến tháng 3/2022. Đối tượng nghiên clinical examination and taken x-ray to recognize the cứu được khai thác tiền sử, khám lâm sàng, chụp study indicators. Results: The study subjects with an xquang để ghi nhận các chỉ số nghiên cứu. Kết quả: everage age of 30,5±11,6 years old, with a Đối tượng nghiên cứu có tuổi trung bình 30,5 ± 11,6 male/female ratio of 6,8, the main cause of traffic tuổi, tỷ lệ nam/ nữ = 6,8; nguyên nhân chủ yếu do tai accidents accounted for 94,8%. Clinical features: nạn giao thông với 94,8%. Về lâm sàng: dấu hiệu đau sharp pain at the fracture site is the most common chói tại điểm gãy chiếm tỷ lệ cao nhất với tỷ lệ 92,8%, clinical sign (92,8%), followed by soft tissue swelling tiếp đến là dấu hiệu sưng nề phần mềm (91,8%), bầm (91,8%), bruising around the eye socket (90,8 %), tím quanh hốc mắt (90,8%), gián đoạn xương bone disruption (82,6%), and concave cheekbones (82,6%), lõm bẹt gò má (69,5%). Về Xquang: 100% (69,5%). Radiographic: CT scanner film is used 100% sử dụng phim CT scanner. Vể phân loại gãy xương of the time. The classification of zygomatic fractures GMCT theo Knight – North, gãy xương cung tiếp đơn by Knight – North: simple arch fractures accounted for thuần chiếm 3,9%, gãy xương GMCT không di lệch 3,9%, non-displaced zygomatic fractures accounted chiếm 2,3%, gãy thân xương gò má không xoay chiếm for 2,3%, unrotated body fracture accounted for 29,2%, gãy thân xương gò má xoay ra ngoài chiếm 29,2%, laterally rotated body fractures accounted for 23,6%, gãy thân xương gò má xoay vào trong chiếm 23,6%, medially rotated body fractures accounted for 28,5%, gãy xương GMCT phức tạp chiếm 12,5%. Về 28,5%, complex fractures accounted for 12,5%. The các tổn thương phối hợp: các tổn thương vùng mặt most common combined facial injuries are sinus phối hợp thường gặp là xoang (93,1%), vết thương (93,1%), facial wounds (57,7%), and maxillary vùng mặt (57,7%), gãy xương hàm trên (36,1%); các ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết y học Gãy phức hợp gò má cung tiếp Xquang gãy phức hợp gò má Chấn thương hàm mặt Chấn thương sọ não Chấn thương chiGợi ý tài liệu liên quan:
-
5 trang 170 0 0
-
10 trang 158 0 0
-
9 trang 147 0 0
-
7 trang 129 0 0
-
Nghiên cứu đặc điểm cân nặng sau sinh của trẻ có mẹ bị tiền sản giật tại Bệnh viện Từ Dũ
5 trang 99 0 0 -
Gây tê mặt phẳng cơ dựng sống trong cắt gan ở trẻ em: Báo cáo trường hợp
4 trang 40 0 0 -
Chất lượng cuộc sống trẻ hen phế quản và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Nhi Trung ương
7 trang 31 0 0 -
4 trang 29 0 0
-
Vai trò của siêu âm trong chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh trước sinh
6 trang 26 0 0 -
5 trang 23 0 0