Danh mục

Đặc điểm mô bệnh học của viêm cầu thận lupus và mối liên quan với triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 560.29 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu này phân loại tổn thương mô bệnh học trong VCT lupus theo tổ chức thận học quốc tế/ tổ chức mô bệnh học thận quốc tế(ISN/RPS) 2003, tìm hiểu mối liên quan giữa tổn thương mô bệnh học với đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm mô bệnh học của viêm cầu thận lupus và mối liên quan với triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng nghiên cứu khoa học ­­­­­­ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC CỦA VIÊM CẦU THẬN LUPUS VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG Nghiêm Trung Dũng*, Đỗ Gia Tuyển**, Đặng Thị Việt Hà** *Bệnh viện Bạch Mai; **Trường Đại học Y Hà Nội TÓM TẮT Mục tiêu: phân loại tổn thương mô bệnh học trong VCT lupus theo tổ chức thận học quốc tế/ tổ chức mô bệnh học thận quốc tế(ISN/RPS) 2003, tìm hiểu mối liên quan giữa tổn thương mô bệnh học với đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang với 130 bệnh nhân VCT lupus có sinh thiết thận và phân loại tổn thương theo ISN/RPS 2003. Tìm hiểu mối liên quan với các đặc điểm tổn thương trên lâm sàng và xét nghiệm. Kết quả: số bệnh nhân nhóm nghiên cứu là 130 trong đó có 114 nữ, 16 nam, tỷ lệ có ANA dương tính là 122(94.6%), DsDNA dương tính 90(69.8%); đặc điểm tổn thương mô bệnh học: class I 2(1.54%), class II 2(1.54%), class III 27(20.77%), class IV 78(60%), class V21(16.15%); sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tổn thương ban mới, viêm màng tim/phổi, huyết áp trung bình, protein niệu 24h, creatinin máu và mức lọc cầu thận với các loại tổn thương mô bệnh học khác nhau với p nghiên cứu khoa học 1. Đặc điểm mô bệnh học của viêm cầu thận đỏ hệ thống khi có ít nhất 4/11 tiêu chuẩn của Hội Lupus theo phân loại Hội thận học quốc tế/ Hội mô Khớp học Mỹ năm 1982, chỉnh sửa năm 1997[5] bệnh học thận 2003 (ISN/RPS). - Chẩn đoán VCT lupus khi chẩn đoán xác 2. Tìm hiểu mối liên quan giữa tổn thương mô đinh Lupus ban đỏ hệ thống kèm theo protein niệu bệnh học với các đặc điểm trên lâm sàng và cận ≥ 0.5gr/24h. lâm sàng. - Bệnh nhân sau khi chẩn đoán VCT lupus trên lâm sàng được sinh thiết thận 2 mảnh:1 mảnh II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU được cố định trong formon trung tính 10% rồi 1. Đối tượng chuyển đúc cắt nhuộm 4 kỹ thuật gồm: H&E, PAS, - 130 bệnh nhân(BN) VCT lupus được chẩn bạc và Masson Trichrome; mảnh còn lại được bảo đoán và điều trị tại khoa Thận-Tiết niệu - Bệnh viện quản trong nước muối sinh lý và được dùng để cắt Bạch mai từ tháng 6 năm 2014 đến tháng 8 năm lạnh và nhuộm MDHQ. mảnh sinh thiết làm hiển vi 2015. quang học phải có trên 10 cầu thận. Phân loại tổn - Các bệnh nhân được chẩn đoán lupus ban thương theo ISN/RPS 2003 (bảng 1). Bảng 1. Phân loại VCT lupus của Hội thận học/ Hội bệnh học thận quốc tế 2003[6] Class Phân loại VCT lupus của Hội thận học/ Hội bệnh học thận quốc tế 2003 Class I VCT lupus gian mạch tối thiếu Cầu thận bình thường trên LM, nhưng lắng đọng miễn dịch gian mạch trên IF. Class II VCT lupus tăng sinh gian mạch Chỉ tăng sinh tế bào gian mạch ở mọi mức độ hoặc mở rộng chất nền gian mạch trên LM, với lắng đọng miễn dịch gian mạch. Có thể có ít lắng đọng miễn dịch dưới nội mô hoặc dưới biểu mô thấy trên IF hoặc EM, nhưng không thấy trên LM. Class III VCT lupus ổ VCT tăng sinh ngoài mao mạch hoặc nội mao mạch toàn bộ hoặc cục bộ ổ, hoạt động hoặc không hoạt động nghiên cứu khoa học Class Phân loại VCT lupus của Hội thận học/ Hội bệnh học thận quốc tế 2003 Class V VCT lupus màng Lắng đọng miễn dịch dưới biểu mô cục bộ hoặc lan tỏa hoặc có biến đổi hình thái trên hiển vi quang học(LM), huỳnh quang(IF) hoặc hiển vi điện tử (EF), có hoặc không có thay đổi gian mạch. VCT lupus class V có thể kết hợp với Class III hoặc IV. VCT lupus class V có xơ hóa tiến triển. Class VI VCT lupus xơ hóa tiến triển ≥ 90% số cầu thận bị xơ hóa toàn bộ mà không có tổn thương hoạt động còn sót lại. - Tính chỉ số hoạt động và chỉ số mạn tính theo NIH (National Institute of Health) (bảng 2). Bảng 2. Chỉ số hoạt động và mạn tính theo - Kháng thể kháng nhân (ANA) và kháng thể NIH[6] kháng Ds-DNA: định lượng bằng phương pháp ELISA, thực hiện tại labo miễn dịch của Trung tâm Chỉ số hoạt độn ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: