Danh mục

Đặc điểm mô bệnh học ung thư biểu mô tuyến vú giai đoạn II - III sau điều trị hóa chất tiền phẫu tại bệnh viện K Hà Nội

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.51 MB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết đánh giá giải phẫu bệnh trên bệnh phẩm phẫu thuật ung thư vú có điều trị hóa chất tiền phẫu đóng vai trò quan trọng đối với việc đánh giá hiệu quả điều trị, có ý nghĩa tiên lượng bệnh. Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân loại đáp ứng giải phẫu bệnh theo Hiệp hội Ung thư vú Nhật Bản và xác định một số đặc điểm mô bệnh học trên bệnh phẩm phẫu thuật ung thư biểu mô tuyến vú sau điều trị hóa chất.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm mô bệnh học ung thư biểu mô tuyến vú giai đoạn II - III sau điều trị hóa chất tiền phẫu tại bệnh viện K Hà Nội TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN VÚ GIAI ĐOẠN II - III SAU ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT TIỀN PHẪU TẠI BỆNH VIỆN K HÀ NỘI Lê Phong Thu1, Tạ Văn Tờ2 1 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên; 2Bệnh viện K Hà Nội Đánh giá giải phẫu bệnh trên bệnh phẩm phẫu thuật ung thư vú có điều trị hóa chất tiền phẫu đóng vai trò quan trọng đối với việc đánh giá hiệu quả điều trị, có ý nghĩa tiên lượng bệnh. Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân loại đáp ứng giải phẫu bệnh theo Hiệp hội Ung thư vú Nhật Bản và xác định một số đặc điểm mô bệnh học trên bệnh phẩm phẫu thuật ung thư biểu mô tuyến vú sau điều trị hóa chất. Phương pháp mô tả tiến cứu được thực hiện trên 82 bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II - III được điều trị hóa chất tiền phẫu. Tỷ lệ đáp ứng giải phẫu bệnh hoàn toàn là 25,6%, không đáp ứng là 20,7%, đáp ứng nhẹ là 29,3%, đáp ứng rõ rệt 24,4%. Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn trên lâm sàng nhưng không đáp ứng hoàn toàn về giải phẫu bệnh là 53%. Tỷ lệ đáp ứng một phần trên lâm sàng nhưng đáp ứng hoàn toàn về giải phẫu bệnh là 26,2%. Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn trên lâm sàng phù hợp với đáp ứng hoàn toàn về giải phẫu bệnh là 47%. Như vậy, đáp ứng hoàn toàn trên lâm sàng không có nghĩa là đáp ứng hoàn toàn về giải phẫu bệnh và có trường hợp đáp ứng một phần trên lâm sàng nhưng lại đáp ứng hoàn toàn về giải phẫu bệnh. Tỷ lệ đáp ứng giải phẫu bệnh hoàn toàn ở giai đoạn II cao hơn ở giai đoạn III (35,7% và 23,5%). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,18. Có thể áp dụng hệ thống phân loại đáp ứng giải phẫu bệnh của Hiệp hội Ung thư vú Nhật Bản sau điều trị hóa chất tiền phẫu trong thực hành giải phẫu bệnh thường quy. Từ khóa: đáp ứng giải phẫu bệnh, ung thư vú I. ĐẶT VẤN ĐỀ có sự khác nhau giữa các trường hợp. Đã có Chỉ định điều trị hóa chất tiền phẫu được áp dụng từ đầu những năm 1970 chủ yếu đối với giai đoạn III không mổ được và ung thư vú thể viêm với mục đích làm giảm kích thước khối u, giảm giai đoạn, tiêu diệt các tế bào vi di căn, làm cho diện cắt an toàn. Hiện nay, trên thế giới cũng như tại Việt Nam, xu hướng điều trị hóa chất tiền phẫu được mở rộng đối với cả giai đoạn I - III. Tỷ lệ đáp ứng giải phẫu bệnh hoàn toàn của một số nghiên cứu đa số dao động từ 15 - 28% [1; 2]. Mức độ đáp ứng giải phẫu bệnh với điều trị nhiều hệ thống phân độ đáp ứng giải phẫu bệnh với điều trị hóa chất tiền phẫu được đưa ra như hệ thống phân loại đáp ứng theo Hiệp hội Ung thư vú Nhật Bản 2007, hệ thống phân loại đáp ứng Chevallier, hệ thống phân loại đáp ứng theo Miller - Payne [3 - 5]... Các tiêu chuẩn đánh giá chủ yếu dựa vào so sánh quần thể tế bào u trên sinh thiết trước điều trị và bệnh phẩm phẫu thuật sau điều trị, xác định mức độ đáp ứng dựa vào mức độ giảm hoặc hết hoàn toàn tế bào u. Việc đánh giá đáp ứng giải phẫu bệnh sau điều trị cho đến nay vẫn chưa được tiêu chuẩn hóa. Địa chỉ liên hệ: Lê Phong Thu – Bộ môn Giải phẫu bệnh – Ung thư học, Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Email: phongthudhytn@gmail.com Ngày nhận: 20/12/2016 Ngày được chấp thuận: 26/2/2016 56 Theo hệ thống phân loại của Hiệp hội Ung thư vú Nhật Bản, phân loại đáp ứng giải phẫu bệnh ra làm 6 mức độ, trong đó đáp ứng giải phẫu bệnh hoàn toàn bao gồm cả trường hợp TCNCYH 106 (1) - 2017 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC còn thành phần nội ống [3]. Còn theo hệ thống viện K Hà Nội (thỏa mãn cỡ mẫu ước tính cho phân loại của Miller - Payne lại chia làm 5 một tỷ lệ với p = 0,23 [1]; n ≥ 65 ), bị ung thư mức độ đáp ứng, trong đó đáp ứng hoàn toàn vú một bên, chưa được điều trị đặc hiệu (phẫu giải phẫu bệnh cũng có thể còn thành phần thuật, xạ trị, hóa chất, nội tiết), có hồ sơ bệnh ung thư nội ống [5]. Trong khi hệ thống phân án đầy đủ, bệnh nhân được sinh thiết kim loại đáp ứng giải phẫu bệnh Chevallier lại tách chẩn đoán trước khi điều trị, liệu trình điều trị những trường hợp còn thành phần ung thư 6 - 8 đợt với phác đồ có Anthracyclin nội ống ra khỏi nhóm không còn tế bào ung (Epirubicin, Doxorubicin). Sau liệu trình điều trị thư [4]. hóa chất lần cuối từ 2 - 4 tuần, bệnh nhân Dưới tác dụng của hóa chất điều trị, các tế bào u và mô đệm u có nhiều biến đổi. Một số biến đổi sau điều trị bao gồm biến đổi về phân loại mô bệnh học, độ mô học trước và sau điều trị hóa chất tiền phẫu. Mô đệm có biểu hiện thoái hóa nhầy, kính hóa, xuất hiện tế bào khổng lồ dị vật, calci hóa, xâm nhập lympho bào trong mô đệm [4; 6]. được phẫu thuật theo phương pháp Patey. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Địa điểm: Khoa Giải phẫu bệnh – Tế bào Bệnh viện K Hà Nội. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 11 năm 2013 đến tháng 5 năm 2015. 2. Phương pháp: mô tả tiến cứu. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, đáp ứng - Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng: hoàn toàn trên lâm sàng không có nghĩa là giai đoạn, đánh giá đáp ứng lâm sàng sau khi đáp ứng hoàn toàn về giải phẫu bệnh. Ngược điều trị hóa chất tiề ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: