Danh mục

Đặc điểm nhiễm Human Papillomavius (HPV) ở phụ nữ được khám phụ khoa tại bệnh viện trường đại học Y Khoa Thái Nguyên

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.14 MB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Human Papillomavirus (HPV) là một trong những tác nhân lây nhiễm phổ biến qua đường tình dục và là nguyên nhân quan trọng gây ung thư cổ tử cung (CTC). Xét nghiệm phát hiện HPV được khuyến cáo sử dụng kèm xét nghiệm Pap smear nhằm nâng cao khả năng sang lọc, tầm soát ung thư CTC. Đề tài nghiên cứu xác định tỷ lệ nhiễm và sự phân bố các type HPV ở phụ nữ được khám phụ khoa tại Bệnh viện Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm nhiễm Human Papillomavius (HPV) ở phụ nữ được khám phụ khoa tại bệnh viện trường đại học Y Khoa Thái Nguyênvậy, cần có các nghiên cứu tiếp theo, sâu hơn về vấn 5. Trần Thành Đô, Lê Danh Tuyên và Nguyễnđề thiếu vi chấỉ ở írẻ dưới 5 tuồi. Phương Hoa (2012). Xu hướng thay đổi giá trị trung bình KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Z-score trong đánh giá tinh trạng dinh dưỡng ở trẻ em Tỷ iệ SDD ỉhấp còi ở trẻ 12-47 tháng tuổi ià 27,5%. năm 2003 -2011. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 8Tỷ lệ SDD thề thấp còi tháp nhất ở nhóm tuổi 12—23 (2), 23-28.tháng và tăng theo nhóm tuổi. Có mối iiên quan giữa 6. Bộ Y tế (2010). Tổng điều tra dinh dưỡng 2009-tinh trạng thiếu máu và thiếu kẽm với tình trạng SDD 2010, Viện dinh dưỡng, Hà Nội, 10-30.thấp còi. Do vậy, cần tăng cường truyền thông, khuyến 7. Umeta M. (2003). Role of Zinc in stunting in infantkhích bà mẹ bồ sung siro sắt, kem cho trẻ dưới 5 tuổi. and children in rural Ethiopia, Doctor of Philosophy,Đối VỚI những trẻ SDD thấp còi cần bổ sung vi chất Wageningen University. 8. Paudel R., Pradhan B., Wagle R. et al. (2012). Riskkẽm cho trẻ đe phòng ngừa SDD nặng hơn. Factors for stunting Among Children: A Community TÀI LIỆU THAM KHAO Based Case Control study in Nepal. Kathmandu 1. WHO (2013). World health statistics 2013, Geneva, University Medical Journal, 39 (3), 18-24. 107-108. 9. Trần Quang Trung (2014). Thực trạng suy dinh 2. Viện Dinh dưỡng (2014). số liệu thống kê về tinh dưỡng thấp còi và hiệu quả can thiệp cải thiện khẩu phầntrạng dinh dưỡng trẻ em qua các năm, ăn cho trẻ em dưới 5 iuổi vùng ven biển Tiền Hải, Tháio f HPV high risk, in which the general circulation is type 16, 18; the HPV group low risk, including commoncirculating types 6, 11. Today, an HPV test is recommended for use together with a Pap smear test to improve theefficiency o f screening and early detection o f cervical cancer. Reserch purposes: To identify the prevalence and distribution o f HPV genotypes in women having agynecological examination at the Hospital o f Thai Nguyen University o f Medicine. Materials and method: A retrospective study was carried out with cervical swab specimens obtained from 166women with cervical lesions. The total DNA extracted from the specimen was used to detect HPV-DNA byRealtime-PCR. The HPV-positive PCR products were used directly to determine HPV genotypes (called HPVtypes) by the Reverse Dot Blot hybridization technique. Results: 28.31% of women were PCR positive forHPV; The highest prevalence ofH P V infection in women 20to 29 years o f age (44.68%) followed by the women in group o f 30-39 ages (31.91%); HPV infection rates tendedto decrease as the age o f women increases; Five genotypes o f HPV. were identified (6, 11, 81, 16 and 18);Prevalence o f the HPV group low risk was 63.83% and that o f the group high risk was 36.17%; 76.6% o f thecases were infected with a single HPV type and 23.4% were co-infected with 2 types, co-infection over 2 types ofHPV was not detected. Conclusion: Our results demonstrated that five genotypes o f HPV were detected among women with cervicallesions. The co-infection o f multiple HPV types was indicated. Keywords: Women, Human Papillomavirus, HPV infection, HPV genotype. ĐẶTVẤN ĐỀ Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên. Các đổi tượng Hiện nay ung thư cổ tử cung là loại ung thư xếp nguyên cứu đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn, tình nguyệnthứ hai trong các bệnh ung thư phổ biển cua phụ nữ tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn íựa chọn: đã có quantrên thế giới nhưng lại chiếm vị trí đầu trong các bệnh hệ tinh dục, tại thời điểm khám có biểu hiện viêm cổ tửung thư cùa phụ nữ ở các nước đang phát triển. HPV cung, không có thai, không trong thời kỳ hành kinh,(Human Papillomavirus) là mối nguy hiem đe dọa đến không rửa sâu âm đạo trước khi xét nghiệm, khôngsức khỏe cua những phụ nữ nhiễm loại virus này. Dựa điều trị bệnh phụ khoa ít nhất 7 ngày trước khi đượctrên sự tương đồng về trình tự nucleotide cùa HPV, khám và chưa được íiẽm vacxin phòng HPV.đến nay đâ có trên 100 type virus khác nhau Thời gian thu thập mẫu: Từ tháng 01/2015 đến(genotype) được xác định. Dựa trên khả năng gây ra tháng 10/2015.các tổn t ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: