Đặc điểm nuôi dưỡng hỗ trợ trẻ hội chứng ruột ngắn tại khoa Tiêu hóa Bệnh viện Nhi đồng 2
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 906.95 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm nuôi ăn tĩnh mạch, nuôi ăn đường ruột, tình trạng suy dinh dưỡng và biến chứng của trẻ hội chứng ruột ngắn. Mô tả hàng loạt ca hồi cứu và tiến cứu 31 trẻ hội chứng ruột ngắn tại khoa Tiêu hóa bệnh viện (BV) Nhi đồng 2 từ tháng 09/2019 đến tháng 05/2021.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm nuôi dưỡng hỗ trợ trẻ hội chứng ruột ngắn tại khoa Tiêu hóa Bệnh viện Nhi đồng 2Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM NUÔI DƯỠNG HỖ TRỢ TRẺ HỘI CHỨNG RUỘT NGẮN TẠI KHOA TIÊU HÓA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Nguyễn Đinh Hồng Phúc1, Bùi Quang Vinh1TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm nuôi ăn tĩnh mạch (TM), nuôi ăn đường ruột, tình trạng suy dinh dưỡng vàbiến chứng của trẻ hội chứng ruột ngắn (HCRN). Đối tượng - Phương pháp: Mô tả hàng loạt ca hồi cứu và tiến cứu 31 trẻ HCRN tại khoa Tiêu hóa bệnhviện (BV) Nhi đồng 2 từ tháng 09/2019 đến tháng 05/2021. Kết quả: Tuổi trung vị nhập viện và nhập khoa Tiêu Hóa lần lượt là 90 (4-226), 105 (64-262) ngày tuổi.Chiều dài đoạn ruột non còn lại (CDĐRNCL) trung vị là 82,5 (60-100) cm với nguyên nhân gây ra HCRNchiếm đa số là Hirschsprung chiếm tỉ lệ 25,8%. Tỉ lệ trẻ nhẹ cân, suy dinh dưỡng (SDD) cấp và SDD mạn tạithời điểm nhập khoa Tiêu Hóa lần lượt là 80,6%, 54,8% và 64,5% cao hơn lúc xuất khoa với tỉ lệ trên lần lượt là61,3%, 19,4% và 61,3%. Năng lượng, thể tích dịch tối đa trung bình nuôi ăn qua đường TM lần lượt là 94,9 ±12,4 kcal/kg/ngày, 119,1 ± 20,0 ml/kg/ngày. Năng lượng, thể tích dịch tối đa trung bình nuôi qua đường miệnglà 81,5 ± 24,5 kcal/kg/ngày, 108 ± 36,1 ml/kg/ngày. Biến chứng nhiều nhất là nhiễm trùng huyết với 80,6%, suygan do nuôi ăn TM thấp nhất 3,2%. Kết luận: Trẻ HCRN có tỉ lệ SDD cao, cần nuôi ăn TM và đường miệng trẻ tích cực hơn. Từ khóa: hội chứng ruột ngắn, suy dinh dưỡng, nuôi ăn TMABSTRACTCHARACTERISTICS OF NUTRITIONAL SUPPORT OF PATIENTS WITH SHORT BOWEL SYNDROME AT GASTROENTEROLOGY DEPARTMENT IN CHILDREN’S HOSPITAL 2 Nguyen Dinh Hong Phuc, Bui Quang Vinh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No 1 - 2022: 204-210 Objectives: to determine the rate of parental and enteral characteristics, malnutrition, complications ofpediatrics short bowel syndrome (PSBS). Methods: Descriptive retrospective, prospective study of 31 children diagnosed SBS at Department ofGastroenterology in Children’s Hospital No 2 from Septemper 2019 to May 2021. Results: The median age of hospitalization and admission to the Gastroenterology department were 90 (4-226) days, 105 (64-262) days respectively. The median length of residual bowel were 82.5 (60-100) cm,Hirschsprung was the main cause which accounted for 25.8%. The rates of underweight, wasting and stunting atthe time of admisstion to Gastroenterology Department, which were respectively 80.6%, 54.8%, 64.5%, werehigher than at the time of discharge, which were respectively 61.3%, 19.4%, 61.3%. For parental nutrition, theaverage maximum engergy and volume were 94.9 ± 12.4 kcal/kg/day, 119.1 ± 20.0 ml/kg/day. For enteralnutrition, the average maximum engergy and volume were 81.5 ± 24.5 kcal/kg/day, 108 ± 36.1 ml/kg/day. Thehighest percentage of complication was sepsis (80.6%), and lowest rate was liver failure due to parental nutrition3.2% with 1 child. Conclusions: The proportion of malnutrition is high, management of parental and enteral nutrition needsmore attention.Bộ môn Nhi, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh1Tác giả liên lạc: PGS.TS. Bùi Quang Vinh ĐT: 0903719200 Email: buiquangvinh@ump.edu.vn204 Chuyên Đề Sản Khoa - Nhi KhoaNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Keywords: pediatrics short bowel syndrome, malnutrition, parenteral nutritionĐẶT VẤN ĐỀ lại (tính từ góc Treitz đến hậu môn tạm, hoặc Hội chứng ruột ngắn (HCRN) là tình trạng đoạn hỗng hồi tràng còn lại) ≤100 cm; hoặc saukém hấp thu do giảm diện tích bề mặt niêm mạc phẫu thuật cắt ruột non trẻ cần phải dinh dưỡngruột sau phẫu thuật cắt đoạn lớn chiều dài ruột nuôi ăn tĩnh mạch hỗ trợ trên 60 ngàynon. Hậu quả l| không đủ cung cấp chất dinh (ESPGHAN & NASPGHAN 2017).dường bằng đường miệng, phải nuôi ăn l}u d|i Tiêu chuẩn loại trừbằng đường tĩnh mạch (TM)(1). Tại Canada, ước Bệnh nhân giả tắc ruột mạn được phẫu thuật.tính tỉ lệ mắc mới HCRN khoảng 4,8/ 1 triệu Phương pháp nghiên cứud}n/ năm, tỉ lệ mắc HCRN ở sơ sinh l| 24,5/ Thiết kế nghiên cứu100000 trẻ sống sau sinh và 22,1/1000 lần nhậpviện tại đơn vị Hồi sức sơ sinh(2). Mô tả hàng loạt ca. Trong khi chờ đợi sự đ{p ứng thích nghi của Phương pháp thu thập số liệuđoạn ruột còn lại, bệnh nhân HCRN cần nuôi ăn Thu thập số liệu dựa vào bảng thu thập sốTM v| đ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm nuôi dưỡng hỗ trợ trẻ hội chứng ruột ngắn tại khoa Tiêu hóa Bệnh viện Nhi đồng 2Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM NUÔI DƯỠNG HỖ TRỢ TRẺ HỘI CHỨNG RUỘT NGẮN TẠI KHOA TIÊU HÓA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Nguyễn Đinh Hồng Phúc1, Bùi Quang Vinh1TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm nuôi ăn tĩnh mạch (TM), nuôi ăn đường ruột, tình trạng suy dinh dưỡng vàbiến chứng của trẻ hội chứng ruột ngắn (HCRN). Đối tượng - Phương pháp: Mô tả hàng loạt ca hồi cứu và tiến cứu 31 trẻ HCRN tại khoa Tiêu hóa bệnhviện (BV) Nhi đồng 2 từ tháng 09/2019 đến tháng 05/2021. Kết quả: Tuổi trung vị nhập viện và nhập khoa Tiêu Hóa lần lượt là 90 (4-226), 105 (64-262) ngày tuổi.Chiều dài đoạn ruột non còn lại (CDĐRNCL) trung vị là 82,5 (60-100) cm với nguyên nhân gây ra HCRNchiếm đa số là Hirschsprung chiếm tỉ lệ 25,8%. Tỉ lệ trẻ nhẹ cân, suy dinh dưỡng (SDD) cấp và SDD mạn tạithời điểm nhập khoa Tiêu Hóa lần lượt là 80,6%, 54,8% và 64,5% cao hơn lúc xuất khoa với tỉ lệ trên lần lượt là61,3%, 19,4% và 61,3%. Năng lượng, thể tích dịch tối đa trung bình nuôi ăn qua đường TM lần lượt là 94,9 ±12,4 kcal/kg/ngày, 119,1 ± 20,0 ml/kg/ngày. Năng lượng, thể tích dịch tối đa trung bình nuôi qua đường miệnglà 81,5 ± 24,5 kcal/kg/ngày, 108 ± 36,1 ml/kg/ngày. Biến chứng nhiều nhất là nhiễm trùng huyết với 80,6%, suygan do nuôi ăn TM thấp nhất 3,2%. Kết luận: Trẻ HCRN có tỉ lệ SDD cao, cần nuôi ăn TM và đường miệng trẻ tích cực hơn. Từ khóa: hội chứng ruột ngắn, suy dinh dưỡng, nuôi ăn TMABSTRACTCHARACTERISTICS OF NUTRITIONAL SUPPORT OF PATIENTS WITH SHORT BOWEL SYNDROME AT GASTROENTEROLOGY DEPARTMENT IN CHILDREN’S HOSPITAL 2 Nguyen Dinh Hong Phuc, Bui Quang Vinh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No 1 - 2022: 204-210 Objectives: to determine the rate of parental and enteral characteristics, malnutrition, complications ofpediatrics short bowel syndrome (PSBS). Methods: Descriptive retrospective, prospective study of 31 children diagnosed SBS at Department ofGastroenterology in Children’s Hospital No 2 from Septemper 2019 to May 2021. Results: The median age of hospitalization and admission to the Gastroenterology department were 90 (4-226) days, 105 (64-262) days respectively. The median length of residual bowel were 82.5 (60-100) cm,Hirschsprung was the main cause which accounted for 25.8%. The rates of underweight, wasting and stunting atthe time of admisstion to Gastroenterology Department, which were respectively 80.6%, 54.8%, 64.5%, werehigher than at the time of discharge, which were respectively 61.3%, 19.4%, 61.3%. For parental nutrition, theaverage maximum engergy and volume were 94.9 ± 12.4 kcal/kg/day, 119.1 ± 20.0 ml/kg/day. For enteralnutrition, the average maximum engergy and volume were 81.5 ± 24.5 kcal/kg/day, 108 ± 36.1 ml/kg/day. Thehighest percentage of complication was sepsis (80.6%), and lowest rate was liver failure due to parental nutrition3.2% with 1 child. Conclusions: The proportion of malnutrition is high, management of parental and enteral nutrition needsmore attention.Bộ môn Nhi, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh1Tác giả liên lạc: PGS.TS. Bùi Quang Vinh ĐT: 0903719200 Email: buiquangvinh@ump.edu.vn204 Chuyên Đề Sản Khoa - Nhi KhoaNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Keywords: pediatrics short bowel syndrome, malnutrition, parenteral nutritionĐẶT VẤN ĐỀ lại (tính từ góc Treitz đến hậu môn tạm, hoặc Hội chứng ruột ngắn (HCRN) là tình trạng đoạn hỗng hồi tràng còn lại) ≤100 cm; hoặc saukém hấp thu do giảm diện tích bề mặt niêm mạc phẫu thuật cắt ruột non trẻ cần phải dinh dưỡngruột sau phẫu thuật cắt đoạn lớn chiều dài ruột nuôi ăn tĩnh mạch hỗ trợ trên 60 ngàynon. Hậu quả l| không đủ cung cấp chất dinh (ESPGHAN & NASPGHAN 2017).dường bằng đường miệng, phải nuôi ăn l}u d|i Tiêu chuẩn loại trừbằng đường tĩnh mạch (TM)(1). Tại Canada, ước Bệnh nhân giả tắc ruột mạn được phẫu thuật.tính tỉ lệ mắc mới HCRN khoảng 4,8/ 1 triệu Phương pháp nghiên cứud}n/ năm, tỉ lệ mắc HCRN ở sơ sinh l| 24,5/ Thiết kế nghiên cứu100000 trẻ sống sau sinh và 22,1/1000 lần nhậpviện tại đơn vị Hồi sức sơ sinh(2). Mô tả hàng loạt ca. Trong khi chờ đợi sự đ{p ứng thích nghi của Phương pháp thu thập số liệuđoạn ruột còn lại, bệnh nhân HCRN cần nuôi ăn Thu thập số liệu dựa vào bảng thu thập sốTM v| đ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hội chứng ruột ngắn Suy dinh dưỡng Nuôi ăn tĩnh mạch Đặc điểm nuôi ăn tĩnh mạch Nuôi ăn đường ruộtGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 183 0 0
-
6 trang 174 0 0
-
7 trang 168 0 0
-
Một số đặc điểm suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại tỉnh Hòa Bình (2013)
5 trang 74 0 0 -
Hiệu quả của hỗ trợ dinh dưỡng cho trẻ tim bẩm sinh từ 12-24 tháng tuổi sau phẫu thuật tim mở
8 trang 64 0 0 -
11 trang 41 0 0
-
8 trang 39 0 0
-
4 trang 36 0 0
-
8 trang 32 0 0
-
Bước đầu sàng lọc tình trạng dinh dưỡng người khiếm thị tại huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre năm 2020
6 trang 32 0 0