Danh mục

Đặc điểm phân bố khoáng sản sét Kaolinit, sét gạch ngói và tiềm năng sử dụng chúng ở miền Đông Nam Bộ

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.12 MB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đặc điểm phân bố khoáng sản sét Kaolinit, sét gạch ngói và tiềm năng sử dụng khoáng sản sét Kaolinit, sét gạch ngói. Các khoáng này có quy mô phân bố rộng rãi, được thành tạo trong những điều kiện địa chất khác nhau với hai nguồn gốc chính là phong hóa và trầm tích. Khoáng sản sét kaolin có chất lượng trung bình, trữ lượng nhỏ còn khoáng sản sét gạch ngói có chất lượng trung bình, trữ lượng trung bình đến lớn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm phân bố khoáng sản sét Kaolinit, sét gạch ngói và tiềm năng sử dụng chúng ở miền Đông Nam BộThe fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018 ĐẶC ĐIỂM PHÂN Ố HOÁNG SẢN S T AOLINIT, S T GẠCH NG I VÀ TIỀM NĂNG SỬ DỤNG CH NG Ở MIỀN Đ NG NAM Ộ Bùi Thế Vinh*, Hoàng Thị Thanh Thủy Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP.Hồ Chí Minh, Việt Nam * Email: buithevinh58@gmail.com TÓM TẮT Từ lâu, khoáng sản sét kaolin, sét gạch ngói ở miền Đông Nam Bộ (ĐNB) đã được khai thác,chế biến và sử dung phục vụ đời sống con người. Các khoáng này có quy mô phân bố rộng rãi, đượcthành tạo trong những điều kiện địa chất khác nhau với hai nguồn gốc chính là phong hóa và trầmtích. Khoáng sản sét kaolin có chất lượng trung bình, trữ lượng nhỏ còn khoáng sản sét gạch ngói cóchất lượng trung bình, trữ lượng trung bình đến lớn. Tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu về các khoáng sét này nhưng chưa mang tính chất toàndiện, nên việc đánh giá khả năng sử dụng chúng còn mang tính sơ lược. Làm tốt những nghiên cứunày sẽ giúp đánh giá đúng đắn chất lượng và tiềm năng của chúng, lựa chọn được các chu trìnhcông nghệ tuyển một cách hợp lý và định hướng đúng đắn việc sử dụng nguồn nguyên liệu tiềmnăng này. Từ khóa: Sét kaolin, sét gạch ngói, phong hóa, trầm tích, Đông Nam Bộ. 1. GIỚI THIỆU Cho đến nay, theo kết quả nghiên cứu của các nhà địa chất về các mỏ sét kaolinit, sét gạchngói (SGN) ở miền ĐNB cho thấy, chúng phân bố tập trung ở lưu vực Sông Sài Gòn tạo thành dảikéo dài từ Thủ Đức đến Hồ Dầu Tiếng (chiều rộng khoảng 70 km, chiều dài khoảng 120 km). Trongvùng nghiên cứu có khoảng 79 mỏ và biểu hiện khoáng sản (BHKS) sét kaolinit, sét gạch ngói trongđó 56 mỏ và BHKS sét kaolinit (7 có nguồn gốc phong hóa tàn dư, 48 nguồn gốc trầm tích). Trongcác mỏ sét kaolinit có 14 mỏ có quy mô lớn, 12 mỏ có quy mô vừa, 6 mỏ có quy mô nhỏ, còn lại làcác biểu hiện khoáng sản. Trong các mỏ sét gạch ngói có khoảng 23 mỏ và BHKS nguồn gốc trầmtích, trong đó có 8 mỏ có quy mô lớn, 8 mỏ có quy mô vừa, 7 mỏ có quy mô nhỏ, còn lại là các biểuhiện khoáng sản (Hình 1).480 Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018Hình 1. Sơ đồ Địa chất và Phân bố khoáng sản sét Kaolinit và sét gạch ngói miền Đông Nam Bộ. 481The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018482 Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018 2. ĐẶC ĐIỂM PH N BỐ KHOÁNG SẢN S T KAOLINIT, S T GẠCH NGÓI2.1. S t kaolinit phân ố trong v phong h a tàn ư2.1.1. S t kaolinit phân bố trong v phong hóa tàn dư trên các đá trầm tích sét kết, sét bột kếtJura hạ - trung (J1-2) * Sét kaolinit: Thuộc vào loại hình này ở miền ĐNB có các mỏ khoáng lớn Minh Hưng (11),Suối Con (13) và các biểu hiện khoáng sản (BHKS) Rạch Bé (20) và đông Rạch Bé (21). Sétkaolinit nguồn gốc phong hóa tàn dư phân bố trong đới litoma của vỏ phong hóa sét phát triển trêncác đá trầm tích lục nguyên Jura hạ - trung (J1-2) và các đá granodiorit tuổi Creta (K). Khoáng đượctạo thành trên bề mặt xâm thực bóc mòn cao từ 50 đến 80m với sườn dốc 15-35o trong điều kiện khíhậu nhiệt đới ẩm. Thân khoáng là sét kaolinit màu trắng, xám trắng, mịn dẻo, đôi chỗ loang các vệt màu vàngphân bố trong đới litoma của vỏ phong hóa từ các đá trầm tích sét kết, sét bột kết. Thân khoáng cóchiều rộng và dài hàng trăm mét, bề dày trung bình: 2-3 m. Cấu tạo thân khoáng có dạng thấu kínhkhông liên tục, kiến trúc tàn dư của đá trầm tích. Ở dạng nguyên khai các mỏ và biểu hiện khoáng sản sét kaolinit trên có hàm lượng (%) trungbình: Al2O3 13,82 thấp so với chỉ tiêu nguyên liệu khoáng (18 %), sau khi thu hồi qua rây 0,1 mmhàm lượng (%) trung bình của các mỏ và BHKS: Al2O3 23.07; Fe2O 0,51 đạt yêu cầu so với chỉ tiêunguyên liệu khoáng.2.1.2. S t kao init phân bố trong v phong hóa tàn dư trên các đá xâm nhập granodiorit tuổiCreta (K) * Sét kaolinit: Thuộc vào loại hình này có các biểu hiện khoáng sản: Sét kaolinit Suối NướcVàng (27) và Mộc Bái (12), Suối Nước Trong (16) và Suối Giai (23). Thân khoáng là cát màu xám trắng chuyển xuống cát bột chứa kaolinit xám trắng phân bốtrong đới litoma của vỏ phong hóa đá granodiorit, chiều dài và chiều rộng hàng trăm mét tới hàngnghìn mét, bề dày trung bình 1 - 2m. Cấu tạo thân khoáng dạng ổ hoặc thấu kính không liên tục,kiến trúc tàn dư của đá granodiorit. Sau khi thu hồi qua rây 0,1mm hàm lượng (%) trung bình các mỏ và biểu hiện khoáng sản sétkaolinit nguồn gốc phong hóa tàn dư từ đá xâm nhập granitoid tuổi Creta (K): Al2O3 32,59, Fe2O31,58 đạt yêu cầu so với ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: