![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đặc điểm sinh học và sinh thái học của loài bồ cu vẽ (Breynia fruticosa (L.) Hook.f.) và dé mũi (Breynia rostrata Merr.) tại Vườn Quốc gia Tam Đảo
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 615.34 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Việc nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học của loài Breynia fruticosa và loài Breynia rostrata tại VQG Tam Đảo là cần thiết, góp phần bổ sung dữ liệu về các loài này, đồng thời làm cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo trong bảo tồn và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên cây thuốc này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm sinh học và sinh thái học của loài bồ cu vẽ (Breynia fruticosa (L.) Hook.f.) và dé mũi (Breynia rostrata Merr.) tại Vườn Quốc gia Tam ĐảoNghiên cứu khoa học công nghệ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ SINH THÁI HỌC CỦA LOÀI BỒ CU VẼ(Breynia fruticosa (L.) Hook.f.) VÀ DÉ MŨI (Breynia rostrata Merr.) TẠI VƯỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO TRẦN THỊ THANH HƯƠNG I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong hệ thực vật Việt Nam, Thầu dầu (Euphorbiaceae) là một trong các họ cósố loài đa dạng và phong phú nhất, với nhiều loài cây kinh tế, cây thuốc có giá trị. Đếnnay đã thống kê được khoảng 75 loài thuộc 30 chi thuộc họ này được sử dụng làmthuốc trong y học dân tộc ở nhiều địa phương trên cả nước [7]. Trong đó, riêng chi Bồcu vẽ (Breynia) ở Việt Nam hiện tại đã ghi nhận được khoảng 15 loài [8]. Loài Bồ cuvẽ (Breynia fruticosa (L.) Hook.f.) và loài Dé mũi (Breynia rostrata Merr.) thuộc chiBreynia được biết đến không chỉ do phân bố rộng, mà còn do có nhiều giá trị y dược.Ở nhiều nước đã có những nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái học của loài câynày trong quá trình nghiên cứu sử dụng và bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc tại chỗ[1, 2, 5]. Tuy vậy, ở Việt Nam những nghiên cứu tương tự còn hạn chế, chủ yếu mớichỉ tập trung vào khảo sát, mô tả chi Breynia [6, 8]. Tam Đảo là Vườn quốc gia (VQG) có hệ thực vật rất phong phú và đa dạng vớihơn 1.400 loài thuộc 741 chi trong 219 họ của 6 ngành thực vật, nhiều loài trong sốđó có giá trị kinh tế cao [4]. Đây cũng chính là một trong những khu phân bố của chiBreynia với hơn 50% tổng số loài Breynia đã phát hiện ở Việt Nam. Vì vậy, việcnghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học của loài Breynia fruticosa và loài Breyniarostrata tại VQG Tam Đảo là cần thiết, góp phần bổ sung dữ liệu về các loài này, đồngthời làm cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo trong bảo tồn và sử dụng hợp lý nguồntài nguyên cây thuốc này. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp thu thập số liệu * Phỏng vấn, nhằm thu thập thông tin về đặc điểm phân bố; đặc điểm hìnhthái, vật hậu loài, thời gian của quá trình sinh trưởng, phát triển như: Nảy chồi, rahoa, quả chín. * Điều tra được thực hiện theo tuyến. Dựa vào bản đồ hiện trạng rừng đã tiếnhành lập 4 tuyến điều tra đi qua các sinh cảnh, các dạng địa hình khác nhau: - Tuyến 1: Từ độ cao 50 m đến 140 m với sinh cảnh gồm chủ yếu là trảng cỏ,cây bụi thuộc địa bàn thôn Lõng Sâu, xã Đại Đình; - Tuyến 2: Từ thôn Lõng Sâu (độ cao 65 m) đến đền Thượng (độ cao 505 m) vớisinh cảnh rừng trung bình;Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 05, 12 - 2013 59 Nghiên cứu khoa học công nghệ - Tuyến 3: Từ độ cao 85 m đến 380 m (sau đền Thõng) với sinh cảnh rừngtrồng Thông nhựa; - Tuyến 4: Từ độ cao 65 m đến 585 m (phía sau Thiền Viện Ni đến đỉnh Phòngkhông) với sinh cảnh rừng thứ sinh phục hồi. Trên tuyến điều tra tiến hành thống kê, thu mẫu, chụp ảnh các cá thể B.fruticosa và B. rostrata, đồng thời lập 5 ô tiêu chuẩn (ÔTC) đại diện ở từng sinhcảnh với diện tích 20 m x 25 m/ô (hình 1). Các ÔTC được đánh số từ 1 đến 5. Tại mỗi ÔTC điều tra thành phầnloài, các chỉ tiêu sinh trưởng (D1.3, Hvn,Hdc, Dt) cho tầng cây gỗ, thu mẫu tiêubản những loài chưa biết. Tầng cây tái 20 msinh, cây bụi thảm tươi được điều trathành phần loài, chỉ tiêu sinh trưởng, ÔDB (2m x 2 m)chất lượng, nguồn gốc cây tái sinh, độ 25 mche phủ trong 5 ô dạng bản (ÔDB) vớidiện tích 2m x 2m/ô. Các ÔDB được bố Hình 1. Ô tiêu chuẩn và phân bố các ô dạng bảntrí đều trên ÔTC như ở hình 1. Mẫu đất được tổng hợp từ 1 mẫu tại trung tâm ÔTC và 4 mẫu ở 4 hướng(Đông, Tây, Nam, Bắc), cách điểm trung tâm khoảng 10 - 15 m và sâu đến 30 cm. Việc điều tra được tiến hành nhiều đợt vào các thời điểm nhằm quan sát, tiến hànhmô tả đặc điểm hình thái, vật hậu của loài trên nhiều cây khác nhau. Với loài B.rostrata, đã lựa chọn 3 cây tiêu chuẩn tại ÔTC 4 trên tuyến 3 và ÔTC 5 trên tuyến 4; lựachọn 2 cây tiêu chuẩn loài B. fruticosa tại ÔTC 3 trên tuyến 1 và một số cây trồng thửnghiệm tại một vườn ươm ở xã Đại Đình, thuộc vùng đệm VQG Tam Đảo [3, 9]. 2.2. Phương pháp xử lý mẫu - Mẫu thực vật sau khi xử lý sơ bộ ngoài thực địa được đưa về phòng xử lý tiêubản thực vật để ép, sấy và định loài theo phương pháp so sánh đặc điểm hình thái [6, 9]. - Xác định hàm lượng mùn bằng phương pháp Chiurin, xác định hàm lượngNitơ (N) tổng số bằng phương pháp Kjeldahl, hàm lượng Kali (K2O) tổng số bằngphương pháp quang kế ngọn lửa, Kali (K2O) dễ tiêu bằng phương pháp KiecXanop,xác định hàm lượng Lân (P2O5) tổng số bằng phương pháp Gubenco, Lân dễ tiêu(P2O5) bằng p ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm sinh học và sinh thái học của loài bồ cu vẽ (Breynia fruticosa (L.) Hook.f.) và dé mũi (Breynia rostrata Merr.) tại Vườn Quốc gia Tam ĐảoNghiên cứu khoa học công nghệ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ SINH THÁI HỌC CỦA LOÀI BỒ CU VẼ(Breynia fruticosa (L.) Hook.f.) VÀ DÉ MŨI (Breynia rostrata Merr.) TẠI VƯỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO TRẦN THỊ THANH HƯƠNG I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong hệ thực vật Việt Nam, Thầu dầu (Euphorbiaceae) là một trong các họ cósố loài đa dạng và phong phú nhất, với nhiều loài cây kinh tế, cây thuốc có giá trị. Đếnnay đã thống kê được khoảng 75 loài thuộc 30 chi thuộc họ này được sử dụng làmthuốc trong y học dân tộc ở nhiều địa phương trên cả nước [7]. Trong đó, riêng chi Bồcu vẽ (Breynia) ở Việt Nam hiện tại đã ghi nhận được khoảng 15 loài [8]. Loài Bồ cuvẽ (Breynia fruticosa (L.) Hook.f.) và loài Dé mũi (Breynia rostrata Merr.) thuộc chiBreynia được biết đến không chỉ do phân bố rộng, mà còn do có nhiều giá trị y dược.Ở nhiều nước đã có những nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái học của loài câynày trong quá trình nghiên cứu sử dụng và bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc tại chỗ[1, 2, 5]. Tuy vậy, ở Việt Nam những nghiên cứu tương tự còn hạn chế, chủ yếu mớichỉ tập trung vào khảo sát, mô tả chi Breynia [6, 8]. Tam Đảo là Vườn quốc gia (VQG) có hệ thực vật rất phong phú và đa dạng vớihơn 1.400 loài thuộc 741 chi trong 219 họ của 6 ngành thực vật, nhiều loài trong sốđó có giá trị kinh tế cao [4]. Đây cũng chính là một trong những khu phân bố của chiBreynia với hơn 50% tổng số loài Breynia đã phát hiện ở Việt Nam. Vì vậy, việcnghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học của loài Breynia fruticosa và loài Breyniarostrata tại VQG Tam Đảo là cần thiết, góp phần bổ sung dữ liệu về các loài này, đồngthời làm cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo trong bảo tồn và sử dụng hợp lý nguồntài nguyên cây thuốc này. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp thu thập số liệu * Phỏng vấn, nhằm thu thập thông tin về đặc điểm phân bố; đặc điểm hìnhthái, vật hậu loài, thời gian của quá trình sinh trưởng, phát triển như: Nảy chồi, rahoa, quả chín. * Điều tra được thực hiện theo tuyến. Dựa vào bản đồ hiện trạng rừng đã tiếnhành lập 4 tuyến điều tra đi qua các sinh cảnh, các dạng địa hình khác nhau: - Tuyến 1: Từ độ cao 50 m đến 140 m với sinh cảnh gồm chủ yếu là trảng cỏ,cây bụi thuộc địa bàn thôn Lõng Sâu, xã Đại Đình; - Tuyến 2: Từ thôn Lõng Sâu (độ cao 65 m) đến đền Thượng (độ cao 505 m) vớisinh cảnh rừng trung bình;Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 05, 12 - 2013 59 Nghiên cứu khoa học công nghệ - Tuyến 3: Từ độ cao 85 m đến 380 m (sau đền Thõng) với sinh cảnh rừngtrồng Thông nhựa; - Tuyến 4: Từ độ cao 65 m đến 585 m (phía sau Thiền Viện Ni đến đỉnh Phòngkhông) với sinh cảnh rừng thứ sinh phục hồi. Trên tuyến điều tra tiến hành thống kê, thu mẫu, chụp ảnh các cá thể B.fruticosa và B. rostrata, đồng thời lập 5 ô tiêu chuẩn (ÔTC) đại diện ở từng sinhcảnh với diện tích 20 m x 25 m/ô (hình 1). Các ÔTC được đánh số từ 1 đến 5. Tại mỗi ÔTC điều tra thành phầnloài, các chỉ tiêu sinh trưởng (D1.3, Hvn,Hdc, Dt) cho tầng cây gỗ, thu mẫu tiêubản những loài chưa biết. Tầng cây tái 20 msinh, cây bụi thảm tươi được điều trathành phần loài, chỉ tiêu sinh trưởng, ÔDB (2m x 2 m)chất lượng, nguồn gốc cây tái sinh, độ 25 mche phủ trong 5 ô dạng bản (ÔDB) vớidiện tích 2m x 2m/ô. Các ÔDB được bố Hình 1. Ô tiêu chuẩn và phân bố các ô dạng bảntrí đều trên ÔTC như ở hình 1. Mẫu đất được tổng hợp từ 1 mẫu tại trung tâm ÔTC và 4 mẫu ở 4 hướng(Đông, Tây, Nam, Bắc), cách điểm trung tâm khoảng 10 - 15 m và sâu đến 30 cm. Việc điều tra được tiến hành nhiều đợt vào các thời điểm nhằm quan sát, tiến hànhmô tả đặc điểm hình thái, vật hậu của loài trên nhiều cây khác nhau. Với loài B.rostrata, đã lựa chọn 3 cây tiêu chuẩn tại ÔTC 4 trên tuyến 3 và ÔTC 5 trên tuyến 4; lựachọn 2 cây tiêu chuẩn loài B. fruticosa tại ÔTC 3 trên tuyến 1 và một số cây trồng thửnghiệm tại một vườn ươm ở xã Đại Đình, thuộc vùng đệm VQG Tam Đảo [3, 9]. 2.2. Phương pháp xử lý mẫu - Mẫu thực vật sau khi xử lý sơ bộ ngoài thực địa được đưa về phòng xử lý tiêubản thực vật để ép, sấy và định loài theo phương pháp so sánh đặc điểm hình thái [6, 9]. - Xác định hàm lượng mùn bằng phương pháp Chiurin, xác định hàm lượngNitơ (N) tổng số bằng phương pháp Kjeldahl, hàm lượng Kali (K2O) tổng số bằngphương pháp quang kế ngọn lửa, Kali (K2O) dễ tiêu bằng phương pháp KiecXanop,xác định hàm lượng Lân (P2O5) tổng số bằng phương pháp Gubenco, Lân dễ tiêu(P2O5) bằng p ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công nghệ nhiệt đới Bồ cu vẽ Hệ thực vật Việt Nam Loài Breynia rostrata Nguồn tài nguyên cây thuốcTài liệu liên quan:
-
12 trang 175 0 0
-
12 trang 77 0 0
-
Đặc điểm thực vật rừng nhiệt đới gió mùa Việt Nam
13 trang 51 0 0 -
Đa dạng sinh học và khả năng ứng dụng của nấm men đen trong sản xuất erythritol
8 trang 50 0 0 -
Nghiên cứu định lượng vai trò, chức năng của rừng đối với khí hậu tại Trung tâm nhiệt đới Việt - Nga
10 trang 39 0 0 -
10 trang 38 0 0
-
Nghiên cứu chế tạo keo 88CA.VN dùng thay thế keo 88CA nhập ngoại
7 trang 37 0 0 -
Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở Vườn Quốc gia Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
0 trang 34 0 0 -
Định hình hướng nghiên cứu sinh thái cạn tại Trung tâm nhiệt đới Việt - Nga
8 trang 30 0 0 -
Đa dạng nguồn cây dược liệu khu di tích K9 - Đá Chông và vùng phụ cận
12 trang 30 0 0