Đặc điểm sinh kế của người Khmer từ kết quả điều tra thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2015
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.63 MB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Dựa trên kết quả điều tra quốc gia về tình hình kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2015, bài viết phân tích đặc điểm sinh kế của người Khmer trong đối sánh với các tộc người khác từ quan điểm sinh kế bền vững.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm sinh kế của người Khmer từ kết quả điều tra thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2015 Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC ĐẶC ĐIỂM SINH KẾ CỦA NGƯỜI KHMER TỪ KẾT QUẢ ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA 53 DÂN TỘC THIỂU SỐ NĂM 2015* Lê Thanh Sang(1) Võ Thị Kim Phượng(2) D ựa trên kết quả điều tra quốc gia về tình hình kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2015, bài viết phân tích đặc điểm sinh kế của người Khmer trong đối sánh với các tộc người khác từ quan điểm sinh kế bền vững. Kết quả cho thấy người Khmer phụ thuộc nhiều vào sinh kế nông nghiệp và lao động làm mướn, có thu nhập thấp và tỷ lệ hộ nghèo cao, phản ảnh các nguồn vốn sinh kế hạn chế. So với người Hoa, người Chăm và so với mức bình quân của các dân tộc thiểu số, chất lượng nguồn nhân lực của người Khmer thấp hơn. Sự tiếp cận hạn chế hơn với hệ thống giáo dục là thách thức lớn nhất đối với sinh kế bền vững của cộng đồng này trong bối cảnh biến đổi môi trường và hội nhập hiện nay. Từ khóa: Người Khmer; sinh kế; các nguồn vốn sinh kế; chất lượng nguồn nhân lực. 1. Giới thiệu Hầu hết người Khmer sống ở nông thôn, chiếm Người Khmer là một trong số 53 tộc người thiểu 84,4% dân số năm 2009, trong đó chủ yếu là tại các số ở Việt Nam, có qui mô dân số lớn chỉ sau người khu vực ven biển. Sinh kế của người Khmer phụ Tày, Thái, và Mường, sống tập trung chủ yếu ở Tây thuộc nhiều vào sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và Nam Bộ (TNB), và có ý nghĩa quan trọng đối với thủy sản. Năm 2015, tỷ trọng lao động của người sự phát triển bền vững của vùng. Bài viết này tập Khmer trong lĩnh vực này là 58,0%. Hiện nay, biến trung phân tích các đặc điểm sinh kế của người đổi khí hậu và nước biển dâng đã được ghi nhận Khmer trong bối cảnh cộng đồng này đang phải đối đang ngày càng có nhiều tác động rõ ràng và trực mặt với các thách thức ngày càng tăng lên của biến tiếp đến nơi cư trú và sản xuất nông lâm thủy sản, đổi môi trường và hội nhập. làm cho các hoạt động sinh kế này phải đối mặt Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở với rất nhiều rủi ro. Kịch bản biến đổi khí hậu ở ngày 1/4/2009, dân số người Khmer ở Việt Nam là Việt Nam cho thấy nếu nước biển dâng lên 1m thì 1.260.640 người, trong đó 1.183.476 người sống ở 38,9% diện tích TNB sẽ bị ngập, trong đó diện tích TNB, chiếm 93,9% dân số người Khmer trong toàn của nhiều tỉnh có đông người Khmer sinh sống sẽ quốc và 6,9% dân số của toàn vùng. Số liệu mới bị ngập nặng như Hậu Giang: 80,6%, Kiên Giang: nhất từ cuộc Điều tra thực trạng kinh tế - xã hội của 76,9%, Cà Mau: 57,7%, Sóc Trăng: 50,7%, Bạc 53 dân tộc thiểu số (DTTS) cho thấy dân số người Liêu: 48,6%,… Khmer ngày 1/7/2015 là 1.283.405 người, trong đó Đồng thời, nhu cầu lao động trong sản xuất nông chỉ riêng 9 tỉnh thành TNB có đông người Khmer nghiệp đang ngày càng giảm do việc áp dụng các tiến sinh sống là Sóc Trăng, Trà Vinh, Kiên Giang, An bộ kỹ thuật ngày càng trở nên phổ biến. Để canh tác Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, Hậu Giang, Vĩnh Long, 1 vụ lúa ở TNB, năm 2014 chỉ cần 18,5 ngày công/ và Cần Thơ đã chiếm tới 93,6%, các tỉnh thành ha, so với năm 1966 là 65 ngày công/ha lúa mùa và Đông Nam Bộ chiếm khoảng 5,6%, và chỉ 0,6% năm 1974 là 59,5 ngày công/ha lúa mùa. Cách mạng sống rải rác ở tất cả các địa phương còn lại trong cả công nghiệp 4.0 sẽ thúc đẩy nhanh hơn quá trình này nước (UBDT-UNDP-Arish Aid 2017: 96) 1. và tạo ra những thay đổi lớn trong cơ cấu việc làm. Bên cạnh đó, qui mô diện tích đất nông nghiệp bình 1. Mặc dù cuộc Điều tra thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu quân nhân khẩu cũng giảm dần do mật độ dân số số năm 2015 được chính thức bắt đầu từ 1/8/2015, số liệu về dân số tăng lên dù diện tích đất nông nghiệp TNB có được của 5 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm sinh kế của người Khmer từ kết quả điều tra thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2015 Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC ĐẶC ĐIỂM SINH KẾ CỦA NGƯỜI KHMER TỪ KẾT QUẢ ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA 53 DÂN TỘC THIỂU SỐ NĂM 2015* Lê Thanh Sang(1) Võ Thị Kim Phượng(2) D ựa trên kết quả điều tra quốc gia về tình hình kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2015, bài viết phân tích đặc điểm sinh kế của người Khmer trong đối sánh với các tộc người khác từ quan điểm sinh kế bền vững. Kết quả cho thấy người Khmer phụ thuộc nhiều vào sinh kế nông nghiệp và lao động làm mướn, có thu nhập thấp và tỷ lệ hộ nghèo cao, phản ảnh các nguồn vốn sinh kế hạn chế. So với người Hoa, người Chăm và so với mức bình quân của các dân tộc thiểu số, chất lượng nguồn nhân lực của người Khmer thấp hơn. Sự tiếp cận hạn chế hơn với hệ thống giáo dục là thách thức lớn nhất đối với sinh kế bền vững của cộng đồng này trong bối cảnh biến đổi môi trường và hội nhập hiện nay. Từ khóa: Người Khmer; sinh kế; các nguồn vốn sinh kế; chất lượng nguồn nhân lực. 1. Giới thiệu Hầu hết người Khmer sống ở nông thôn, chiếm Người Khmer là một trong số 53 tộc người thiểu 84,4% dân số năm 2009, trong đó chủ yếu là tại các số ở Việt Nam, có qui mô dân số lớn chỉ sau người khu vực ven biển. Sinh kế của người Khmer phụ Tày, Thái, và Mường, sống tập trung chủ yếu ở Tây thuộc nhiều vào sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và Nam Bộ (TNB), và có ý nghĩa quan trọng đối với thủy sản. Năm 2015, tỷ trọng lao động của người sự phát triển bền vững của vùng. Bài viết này tập Khmer trong lĩnh vực này là 58,0%. Hiện nay, biến trung phân tích các đặc điểm sinh kế của người đổi khí hậu và nước biển dâng đã được ghi nhận Khmer trong bối cảnh cộng đồng này đang phải đối đang ngày càng có nhiều tác động rõ ràng và trực mặt với các thách thức ngày càng tăng lên của biến tiếp đến nơi cư trú và sản xuất nông lâm thủy sản, đổi môi trường và hội nhập. làm cho các hoạt động sinh kế này phải đối mặt Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở với rất nhiều rủi ro. Kịch bản biến đổi khí hậu ở ngày 1/4/2009, dân số người Khmer ở Việt Nam là Việt Nam cho thấy nếu nước biển dâng lên 1m thì 1.260.640 người, trong đó 1.183.476 người sống ở 38,9% diện tích TNB sẽ bị ngập, trong đó diện tích TNB, chiếm 93,9% dân số người Khmer trong toàn của nhiều tỉnh có đông người Khmer sinh sống sẽ quốc và 6,9% dân số của toàn vùng. Số liệu mới bị ngập nặng như Hậu Giang: 80,6%, Kiên Giang: nhất từ cuộc Điều tra thực trạng kinh tế - xã hội của 76,9%, Cà Mau: 57,7%, Sóc Trăng: 50,7%, Bạc 53 dân tộc thiểu số (DTTS) cho thấy dân số người Liêu: 48,6%,… Khmer ngày 1/7/2015 là 1.283.405 người, trong đó Đồng thời, nhu cầu lao động trong sản xuất nông chỉ riêng 9 tỉnh thành TNB có đông người Khmer nghiệp đang ngày càng giảm do việc áp dụng các tiến sinh sống là Sóc Trăng, Trà Vinh, Kiên Giang, An bộ kỹ thuật ngày càng trở nên phổ biến. Để canh tác Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, Hậu Giang, Vĩnh Long, 1 vụ lúa ở TNB, năm 2014 chỉ cần 18,5 ngày công/ và Cần Thơ đã chiếm tới 93,6%, các tỉnh thành ha, so với năm 1966 là 65 ngày công/ha lúa mùa và Đông Nam Bộ chiếm khoảng 5,6%, và chỉ 0,6% năm 1974 là 59,5 ngày công/ha lúa mùa. Cách mạng sống rải rác ở tất cả các địa phương còn lại trong cả công nghiệp 4.0 sẽ thúc đẩy nhanh hơn quá trình này nước (UBDT-UNDP-Arish Aid 2017: 96) 1. và tạo ra những thay đổi lớn trong cơ cấu việc làm. Bên cạnh đó, qui mô diện tích đất nông nghiệp bình 1. Mặc dù cuộc Điều tra thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu quân nhân khẩu cũng giảm dần do mật độ dân số số năm 2015 được chính thức bắt đầu từ 1/8/2015, số liệu về dân số tăng lên dù diện tích đất nông nghiệp TNB có được của 5 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc Đặc điểm sinh kế của người Khmer Nguồn vốn sinh kế Chất lượng nguồn nhân lực Sinh kế bền vữngGợi ý tài liệu liên quan:
-
16 trang 147 0 0
-
7 trang 103 0 0
-
Kỹ năng đọc sách, một phương diện quan trọng của văn hóa đọc trong nhà trường đại học
6 trang 72 0 0 -
30 trang 49 0 0
-
1 trang 40 0 0
-
12 trang 35 0 0
-
Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp dược phẩm Thanh Hóa
11 trang 34 0 0 -
225 trang 33 0 0
-
0 trang 30 0 0
-
5 trang 30 0 0