Với mục tiêu của bài báo là đánh giá được khả năng sinh trưởng và sinh sản của loài Rồng đất (Physignathus cocincinus) trong điều kiện nuôi tại tỉnh Thừa Thiên Huế, đặc biệt là Rồng đất đực trưởng thành.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm sinh trưởng và sinh sản của loài Rồng đất (Physignathus cocincinus) trong điều kiện nuôi tại tỉnh Thừa Thiên Huế
KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN | 12/2019
ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ SINH SẢN CỦA LOÀI RỒNG ĐẤT
(Physignathus cocincinus) TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI
TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
TRẦN THỊ KIỀU TRINH*
HỒ THỊ DÒ, TRƯƠNG QUANG VŨ
Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
*Email: ki3utrinh@gmail.com
Tóm tắt: Với mục tiêu của bài báo là đánh giá được khả năng sinh trưởng và sinh sản
của loài Rồng đất (Physignathus cocincinus) trong điều kiện nuôi tại tỉnh Thừa Thiên
Huế, đặc biệt là Rồng đất đực trưởng thành. Qua phân tích, với 18 cá thể Rồng đất con
thế hệ F2, sau 24 tháng nuôi, con non tăng trưởng liên tục và tăng nhanh từ tháng IV
đến tháng VIII hàng năm, khối lượng cơ thể trung bình là 276,51 ± 47,12 g, chiều dài
thân trung bình là 177,61 ± 17,81 mm, chiều dài đuôi trung bình là 448,58 ± 48,25
mm. Đối với Rồng đất đực trưởng thành, từ tháng II đến tháng VII, tinh hoàn phát triển
mạnh, sự hiện diện của tinh trùng tập trung dày đặc ở trong lòng của mỗi ống sinh tinh,
chứng tỏ trong khoảng thời gian này là mùa giao phối của con đực.
Từ khóa: Rồng đất, Physignathus cocincinus, sinh trưởng, sinh sản, Thừa Thiên
Huế.
1. MỞ ĐẦU
Rồng đất (Physignathus cocincinus Cuvier, 1829) là một trong những loài thằn lằn thuộc
Họ Agamidae, chúng được ghi nhận phân bố ở Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Campuchia và
Thái Lan (Nguyen và cs., 2009; Uetz và cs., 2019). Ở Việt Nam, cụ thể là tại tỉnh Thừa Thiên
Huế, nơi đây có môi trường thuận lợi cho Rồng đất sinh trưởng và phát triển, nhưng do mất
môi trường sống, biến đổi khí hậu và các hoạt động săn bắt quá mức của con người đã làm suy
giảm mạnh số lương các cá thể trong mỗi quần thể đang sống ở khu vực này.
Những công trình nghiên cứu được công bố nhìn chung chỉ nói về đặc điểm hình thái
ngoài, phân bố trong tự nhiên hoặc đặc điểm sinh học trong quá trình nuôi nhốt ở các địa điểm
khác nhau, nhưng nghiên cứu về sự sinh trưởng và sinh sản vẫn còn hạn chế, đặc biệt là chưa
có công bố nào xuất bản về nghiên cứu mô học của tinh hoàn Rồng đất.
Bài báo này sẽ phân tích đặc điểm sinh trưởng và chủ yếu là đặc điểm sinh sản của loài
Rồng đất (Physignathus cocincinus) được nuôi tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Đề tài được nghiên cứu ở trong phạm vi nuôi nhốt nhằm đánh giá được đặc điểm sinh
trưởng và sinh sản của loài Rồng đất. Quá trình nhân nuôi sẽ được xây dựng tại một hộ gia đình
ở phường Thủy Xuân, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Diện tích chuồng và mật độ nuôi: Đối với con trưởng thành, trong 1 chuồng có diện tích
1,5 × 2,0 × 2,5 m (rộng × dài × cao) và nuôi theo tỉ lệ 1:4 (1 con đực và 4 con cái). Đối với con
non có thể nuôi từ 10-15 cá thể trong một chuồng có diện tích khoảng 70 × 100 × 120 cm (rộng
× dài × cao).
Trong mùa sinh sản, tăng cường tạo các chỗ ẩn nấp cho các cá thể cái sau khi giao phối.
Vì trong mùa sinh sản con đực rất hung dữ và thường cắn các con cái. Trong quá trình con cái
185
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ | HNKH 2019
đẻ trứng, người nuôi cần phải theo dõi tập tính sinh sản của chúng, đánh dấu ổ trứng, theo dõi
và ghi chép thông tin.
Đối với Rồng con mới nở, con non có thể để riêng trong các xô, chậu, đổ cát mịn vào
dưới đáy chậu, có một đĩa nhỏ có nước, thêm một số cành cây có nhiều nhánh để làm giá bám
cho con non. Sau khi Rồng đất lớn lên khoảng 1 tháng tuổi thì chuyển sang chuồng nuôi có kích
thước lớn hơn để nuôi, chọn chuồng có kích thước vừa phải, đáy chuồng có lớp cát mịn dày, có
các nhánh cây khô làm giá bám, bốn chân chuồng cần cách ly để tránh kiến xâm hại.
Đối với sinh cảnh chuồng nuôi con trưởng thành nên thiết kế chuồng nuôi có diện tích
lớn hơn, đặc biệt phải tạo sinh cảnh chuồng nuôi phong phú, ví dụ như có cây xanh, cây leo và
có các hóc đá cho chúng trú ẩn,… Phải xây hồ nước sạch, thiết kế các máng cho ăn và bãi đẻ
hợp lí tránh các loài kiến xâm phạm. Nuôi nhốt chúng bằng cách rào các lưới mềm, chắc, có lỗ
nhỏ để tránh các trường hợp chúng chạy thoát ra ngoài.
Rồng đất thường ăn các loại thức ăn như dế, giun đất, sâu gạo, châu chấu, mối cánh,…
Tuy nhiên, mỗi đối tượng có chế độ dinh dưỡng khác nhau. Cụ thể, con non thường ăn những
loại thức ăn có kích thước nhỏ. Con trưởng thành có thể ăn nhiều loại thức ăn như côn trùng,
giun đất, thạch sùng,… với nhiều kích cỡ khác nhau.
Tiến hành đo các chỉ tiêu hình thái ngoài như khối lượng cơ thể, chiều dài thân, chiều dài
đuôi,… và đo theo từng mốc thời gian (từ lúc mới nở cho đến khi trưởng thành). Đối với trứng
mới đẻ ra cũng cân đo khối lượng, kích thước dài và rộng.
Quá trình nghiên cứu mô học, chúng tôi sử dụng bộ dụng cụ mổ để tiến hành giải phẫu
Rồng đất đực, sau đó thu thập tinh hoàn, định hình và bảo quản mẫu tinh hoàn trong dung dịch
Bouin và cồn. Đúc và cắt tiêu bản mỏng từ 6-8 µm bằng cách sử dụng máy cắt Microtome. Xử
lí tiêu bản và nhuộm màu theo phương pháp mô học của tinh hoàn. Quan sát tiêu bản tinh hoàn
dưới kính hiển vi quang học và xác định mức độ phát triển của tinh hoàn trong mùa sinh sản.
Sau khi thu thập các số liệu ở từng giai đoạn, dữ liệu được quản lí trong chương trình
Excel và phân tích thống kê sinh học trong phần mềm MINITAB 16.0. Tiến hành vẽ biểu đồ
sinh trưởng và nhận xét tốc độ tăng trưởng của Rồng đất.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm sinh trưởng
Ngh ...