Danh mục

Đặc điểm thích nghi về cơ quan sinh dưỡng của một số loài thực vật nước lợ sống tại rừng ngập mặn thuộc đầm Thị Nại, tỉnh Bình Định

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.08 MB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu đặc điểm hình thái, giải phẫu thích nghi của 5 loài thực vật gồm thân gỗ, thân bụi và thân cỏ thuộc lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) bằng phương pháp hình thái so sánh, vi phẫu, nhuộm kép, đo mẫu trên kính hiển vi, chụp ảnh hiển vi lá, thân và rễ cây.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm thích nghi về cơ quan sinh dưỡng của một số loài thực vật nước lợ sống tại rừng ngập mặn thuộc đầm Thị Nại, tỉnh Bình ĐịnhBÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 4DOI: 10.15625/vap.2020.00028 ĐẶC ĐIỂM THÍCH NGHI VỀ CƠ QUAN SINH DƯỠNG CỦA MỘT SỐ LOÀI THỰC VẬT NƯỚC LỢ SỐNG TẠI RỪNG NGẬP MẶN THUỘC ĐẦM THỊ NẠI, TỈNH BÌNH ĐỊNH Dương Tiến Thạch*, Phan Thị Diệu Tóm tắt: Cơ quan sinh dưỡng của các loài thực vật nước lợ sống tại rừng ngập mặn khu vực đầm Thị Nại, tỉnh Bình Định đã có những thích nghi độc đáo với các điều kiện môi trường bất lợi. Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu đặc điểm hình thái, giải phẫu thích nghi của 5 loài thực vật gồm thân gỗ, thân bụi và thân cỏ thuộc lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) bằng phương pháp hình thái so sánh, vi phẫu, nhuộm kép, đo mẫu trên kính hiển vi, chụp ảnh hiển vi lá, thân và rễ cây. Kết quả nghiên cứu cho thấy các loài thực vật này có tầng hạ bì hoặc mô nước phát triển, chiếm tới 44,8% độ dày lá nhằm thích nghi với ánh sáng mạnh và nhiệt độ cao; lá có tuyến tiết muối thừa, phần trụ của rễ và thân có đường kính lòng mạch hẹp (nhỏ nhất ở rễ là 40,00 ± 1,15 µm và ở thân là 32,50 ± 2,89 µm) để thích nghi với điều kiện hạn sinh lý; thân có nhiều sợi gỗ, nhiều dải mô cứng bên trong lớp biểu bì, bao quanh các bó mạch, phân bố trong libe thứ cấp giúp cây thích nghi với tác động cơ học; mô khuyết phát triển giúp cây thích nghi với điều kiện thiếu oxy. Từ khóa: Cơ quan sinh dưỡng, rừng ngập mặn, thích nghi, Thị Nại, Bình Định.1. MỞ ĐẦU Thị Nại là đầm nước lợ chịu ảnh hưởng sâu sắc chế độ bán nhật triều, thuộc địa phậnthành phố Quy Nhơn và huyện Tuy Phước; đất vùng đầm chủ yếu là trầm tích biển, đượcphù sa Sông Côn và Hà Thanh bồi đắp. Đầm có hệ sinh thái rừng ngập mặn vô cùngphong phú với nhiệt độ trung bình năm cao (27,1 oC), tổng số giờ nắng trung bình trongnăm cao (2464,9 giờ), lượng mưa cả năm là 1846 mm, tổng lượng bốc hơi nước trung bìnhnăm là 1069 mm và tốc độ gió trung bình năm (1,9 m/s) khá cao (UBND tỉnh Bình Định& Sở KH và CN, 2005). Tuy nhiên, do việc chặt phá quá mức rừng ngập mặn để nuôitrồng thủy hải sản đã làm cho diện tích rừng ngập mặn tại đầm đang ngày càng bị thu hẹp;trước 1975, có gần 1000 ha rừng ngập mặn, hiện nay chỉ còn khoảng 112 ha) (NguyễnXuân Hòa và nnk., 2011). Vì vậy, việc nghiên cứu 5 loài thực vật nước lợ phổ biến tại đầmnhằm tìm ra các đặc điểm thích nghi về hình thái và giải phẫu của thực vật khu vực này,làm cơ sở khoa học cho việc phục hồi và phát triển khu hệ thực vật là rất cần thiết.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là 5 loài thực vật nước lợ sống chủ yếu tại đầm Thị Nại, BìnhĐịnh: Bần chua (Sonneratia caseolaris O.K. Niedenzu) - Họ Bần (Sonneratiaceae), DừaTrường Đại học Quy Nhơn*Email: duongtienthach@qnu.edu.vnPHẦN I. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 233nước (Nypa fruticans Wurmb.) - Họ Cau (Arecaceae), Ô rô trắng (Acanthus ebracteatusVahl.) - Họ Ô rô (Acanthaceae), Cóc kèn (Derris trifoliata Lour.) - Họ Đậu (Fabaceae),Cói (Lác) (Cyperus malaccensis Lam.) - Họ Cói (Cyperaceae).2.2. Phương pháp nghiên cứu2.2.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa Cơ quan sinh dưỡng (rễ, thân, lá) của 5 loài thực vật nghiên cứu với số lượng 90mẫu được tiến hành quan sát, mô tả, đo đạc về: hình thái, chiều dài rễ, chiều cao thân, diệntích lá; đồng thời chụp ảnh các loài này trong điều kiện tự nhiên. Sau đó, các cơ quan sinhdưỡng được thu thập theo phương pháp điều tra thực vật (Klein & Klein, 1979) và cho vàobao nhựa mang về phòng thí nghiệm để bảo quản và nghiên cứu.2.2.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm - Phương pháp cắt mẫu và nhuộm kép Mẫu sau khi thu về được rửa sạch bằng nước sau đó được cố định và bảo quản trongdung dịch FAC gồm cồn etylic 96o, axit axetic 40 %, focmalin và nước cất (Nguyễn KhoaLân, 2006). Mẫu được cắt mỏng bằng dao lam, nhuộm kép và làm tiêu bản tạm thời.Phương pháp nhuộm kép nhằm phân biệt được tế bào có màng bằng cellulose và tế bào cómàng thấm lignin (Hoàng Thị Sản và Nguyễn Tề Chỉnh, 1982). - Phương pháp hiển vi Mẫu vật được quan sát và chụp ảnh tiêu bản dưới kính hiển vi Kruss MBL 2000 - Tcủa Đức. Đo kích thước các thành phần cấu tạo của rễ, thân và lá bằng thước đo được tíchhợp trong phần mềm Microscope Manager. Số liệu đo đạc được xử lý theo phương phápthống kê (sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2007) để xác định: ∑ ? ?? Giá trị trung bình: ?̅ = ?=1 (n = 6) ? 2 ∑ni=1 ( ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: