Danh mục

Đặc điểm UNG THƯ THỰC QUẢN

Số trang: 30      Loại file: pdf      Dung lượng: 196.98 KB      Lượt xem: 22      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 7,000 VND Tải xuống file đầy đủ (30 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ung thư thực quản là khối u ác tính xuất phát từ ống thực quản, hầu hết là ung thư biểu mô dạng thượng bì trừ đoạn 1/3 dưới thực quản hay gặp ung thư biểu mô tuyến, là một bệnh rất nặng tiên lượng xấu thường gặp, kết quả điều trị thấp, chỉ có khoảng 10-20% số bệnh nhân đã mổ sống thêm dược tới 5 năm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm UNG THƯ THỰC QUẢNUNG THƯ THỰC QUẢN UNG THƯ THỰC QUẢNUng thư thực quản là khối u ác tính xuất phát từ ống thực quản, hầu hết là ung thưbiểu mô dạng thượng bì trừ đoạn 1/3 dưới thực quản hay gặp ung thư biểu môtuyến, là một bệnh rất nặng tiên lượng xấu thường gặp, kết quả điều trị thấp, chỉ cókhoảng 10-20% số bệnh nhân đã mổ sống thêm dược tới 5 năm.BỆNH CĂN VÀ SINH BỆNH HỌC-Tỷ lệ mắc bệnh.Bệnh khá phổ biến ở một số nước như Chi Lê, Nhật Bản, Pháp, Thuỵ Sĩ, Pháp(vùngNormandie và Bretagne).Ở Mỹ, khoảng 4% số bệnh nhân chết vì ung thư thực quản và khoảng 2,5% sốbệnh nhân phải nằm bệnh viện do bệnh ung thư thực quản.Ở Bệnh biện Việt Đức, trong 12 năm 1955-1966 trong số 12.403 bệnh nhân ungthư nằm điều trị có 252 trường hợp ung thư thực quản, chiếm tỷ lệ 1,88%.Ung thư thực quản thường gặp nhất ở 1/3 giữa (47%), ít gặp nhất ở 1/3 trên thựcquản (17%). Ở đoạn 1/3 dưới chỉ chiếm 36% nhưng khả năng mổ được cao nhất.-Tuổi. Bệnh hay gặp ở lứa tuổi 50-70, hiếm gặp ở người trẻ dưới 40.-Giới. Đa số là nam giới, chiếm tỷ lệ 75%.-Những yếu tố thuận lợi :+Sự liên quan giữa ung thư thực quản với nghiện nặng thuốc lá và rượu đã đượcxác định rõ rệt. Thói quen ăn uống nóng, ăn những chất nhiều nitrosamine cũngcần lưu ý.+Một số trạng thái bệnh lý được coi là tiền ung thư thực quản :*Bỏng thực quản, viêm loét thực quản.*Bệnh tâm vị không giãn.*Thoát vị hoành.*Thực quản ngắn bẩm sinh.*Các ung thư : khẩu-hầu của amiđan, lưỡi có thể biến chứng là ung thư thực quản.PHÂN LOẠI-Phân loại định khu :Chủ yếu dựa vào vị trí của khối u trên thực quản.+Ung thư 1/3 trên của thực quảnNằm giữa miệng-thực quản và bờ trên của quai động mạch chủ. Khi soi thực quản,nó cách các cung răng từ 15-25cm.+Ung thư 1/3 giữa thực quảnNằm giữa bờ trên của quai động mạch chủ đến bờ dưới của tĩnh mạch phổi dưới,nghĩa là vào khoảng các rốn phổi. Khi soi thực quản, nó cách các cung răng từ 25 -35cm.+Ung thư 1/3 dưới thực quản.Nằm dưới một mặt phẳng đi qua bờ dưới của tĩnh mạch phổi dưới, nghĩa là ở tầnghoành hoặc tầng bụng của thực quản. Khi soi thực quản nó cách các cung răng từ35-45cm.-Phân loại theo hệ thống TNM :+T : Khối u tiên phátTx : Không có những điều kiện tối thiểu cần thiết để xếp loại khối u tiên phát.Tis : Ung thư biểu mô insitu / ung thư biểu mô tiền xâm nhập.T0 : Không có dấu hiệu của khối u tiên phát.T1 : Khối u lan rộng dưới hoặc đến 5cm của chiều dài thực quản, chưa gây tắclòng thực quản, chưa chiếm hết chu vi. Tức là u không thâm nhiễm tất cả cácthành của thực quản và không có dấu hiệu lan rộng ngoài thực quản.T2 : U có chiều dài hơn 5cm, gây tắc hoặc chiếm hết chu vi. Hoặc khối u có bất cứkích thước nào đã gây tắc nghẽn và / hoặc đã thâm nhiễm hoàn toàn thực quản,song chưa lan rộng đến các tổ chức xung quanh.T3 :Khối u có dấu hiệu lan rộng ngoài thực quản, như u xâm lấn trung thất.+N : Hạch vùng / hạch khu vực.Nx : Không thể thăm dò được hạch (thực quản giữa và thực quản dưới).N0 : Không thấy hạch, chưa tổn thương hạch khu vực.N1 : Hạch cổ một bên, di động.N2 : Hạch cổ hai bên, di động.N3 : Hạch cổ cố định.+M : Di căn xa.Mx : Không có điều kiện tối thiểu cần thiết để xác định có di căn xa.M0 : Không có dấu hiệu di căn xa.M1 : Có di căn xa.-Phân loại giai đoạn lâm sàng của ung thư thực quản :+Giai đoạn I :Thực quản cổ và ngực T1 N0 M0+Giai đoạn II :Thực quản cổ T1 N1, N2 M0T2 N0, N1, N2 M0Thực quản ngực T2 N0 M0+Giai đoạn III :Thực quản cổ T3 các loại N M0Các loại T N3 M0Thực quản ngực Các loại T N1 M0+Giai đoạn IV :Thực quản cổ và ngực Các loại T các loại N M1Nếu có chụp cắt lớp vi tính có thể xếp ung thư thực quản theo tổn thương trênphim chụp cắt lớp :+Giai đoạn I : Khối u trong lòng thực quản.+Giai đoạn II : Khối u to và dày thành thực quản.+Giai đoạn III : U xâm lấn cấu trúc lân cận.+Giai đoạn IV : Có di căn xa.GIẢI PHẪU BỆNH LÝ-Hình ảnh đại thể :Ung thư thực quản bắt nguồn từ niêm mạc và từ đó phát triển lên, theo hình vòng,lan rộng ra và thâm nhiễm vào các thành của thực quản. Song sự phát triển nàykhông cùng một thể thức vì vậy tạo nên những khối u có hình thái khác nhau :1.Ung thư biểu mô. Ung thư chỉ giới hạn ở niêm mạc thực quản, làm cho niêmmạc hơi dày lên hoặc hơi cao lên, màu trắng xám. Nếu không được điều trị kịpthời, ung thư biểu mô sẽ phát triển và chuyển thành các thể khác.2.Ung thư thể loét. Hay gặp hơn là ung thư thể loét hoại tử, khoét sâu vào các tổchức và cơ quan sát cạnh của thực quản như bộ máy hô hấp, động mạch chủ, trungthất, màng ngoài tim.3.Ung thư thể sùi. Ung thư phát triển thành một khối to trong lòng thực quản, cóthể làm tắc nghẽn thực quản.4.Ung thư thể thâm nhiễm. Ung thư lan rộng trong thành của thực quản, làm chothực quản dày lên, cứng, khẩu kính hẹp lại, kèm theo những loét thẳng không đềutrên niê ...

Tài liệu được xem nhiều: