Danh mục

Đặc điểm và phân bố của các loài cây lâm nghiệp- Cây Quế rành

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 253.22 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đặc điểm và phân bố của các loài cây lâm nghiệp- Cây Quế rành
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm và phân bố của các loài cây lâm nghiệp- Cây Quế rành QUẾ RÀNH Cinnamomum burmannii (C. Nees & T. Nees) C. Nees ex Blume, 1826 Tên đồng nghĩa: Laurus burmanii C. Nees & T. Nees, 1823; Cinnamomum mindanaense Elmer, 1910 Tên khác: Quế trèn, quế bì, quế xanh, quế lợn, âm hương, trèn trèn, re lá hẹp. Họ: Long não – Lauraceae Tên thương phẩm: Indonesian cassia, Padang cassia, Cassia vera, Indonesian cassia bark, Indonesian cassia bark oil.Hình thái Cây gỗ thường xanh, cao 10-20m,đường kính thân có thể đạt 50-80cm. Vỏngoài màu nâu xám, thường bong ratừng mảnh; thịt vỏ màu nâu, dày 0,4-0,6cm, có mùi thơm. Cành non nhẵn,màu xanh nhạt. Lá mọc đối hoặc gầnnhư đối; phiến lá nguyên, đơn, hình bầudục thuôn tới hình mác, kích thước 4-8(-15)x(2-)3-5(-6)cm, đầu nhọn, gốc hìnhnêm hay nêm rộng; khi còn non thườngcó màu đỏ nhạt và phủ lông mịn, sau đónhẵn; mặt trên màu lục sẫm, mặt dướilục nhạt; cuống lá dài 0,5-1cm. Cụm hoa chuỳ, mọc ở nách lá;cuống ngắn, dài 0,4-1,2cm. Hoa lưỡngtính; bao hoa 6 mảnh, màu trắng xanhhoặc xanh vàng nhạt; nhị 9, xếp thành 3vòng, chỉ nhị ngắn, gốc của vòng nhị thứ3 có 2 tuyến mật; bầu thượng, nhỏ. Quế rành - Cinnamomum burmannii (C. Nees & T. Nees) C. Nees ex Blume Quả hình trứng hay gần hình cầu; 1- Cành mang lá và hoa; 2- Quảkhi chín có màu nâu vàng, đài tồn tại.Các thông tin khác về thực vật Quế rành là loài có nguồn gen đa dạng. Hiện đã xác định được một dạng - quế lá hẹp hayre lá hẹp. Đó là: forma heyneanum (Nees) H. W. L., 1978 với các tên đồng nghĩa:Cinnamomum heyneanum Nees, 1830; C. burmanni var. angustifolium (Hemsl.) Allen, 1939; C.pedunculatum var. angastifolium Hemsl., 1891. Đây là dạng quế lá hẹp hiện phân bố ở miềnBắc Việt Nam, Trung Quốc và Ấn Độ.Phân bốViệt Nam: Hà Tây (Ba Vì), Ninh Bình (Cúc Phương), Thanh Hóa (Phong Y), Nghệ An, Quảng Trị,Thừa Thiên-Huế, Khánh Hoà, Kon Tum, Gia Lai, Lâm Đồng.Thế giới: Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam, PhúcKiến, Giang Tây), Thái Lan, Phillippin, Malaysia, Indonesia.Tại Indonesia và Philippin, quế rành đã được trồng ở qui môsản xuất hàng hoá.Đặc điểm sinh học Cây mọc rải rác trong rừng nhiệt đới, thường xanh, cótán che thưa thớt; rất ít gặp trong rừng rậm. Cây chịu bóng ởmức độ trung bình, ưa ẩm; song cũng chịu hạn. TạiIndonesia, có thể gặp quế rành sinh trưởng tốt ở những nơicó lượng mưa từ 500-1.000mm/năm (Padang) đến các khuvực có lượng mưa lớn tới 2.000-2.500mm/năm. Quế rànhcho vỏ dày, với chất lượng cao khi sinh trưởng ở những nơicó đầy đủ ánh sáng và đất đai giàu dinh dưỡng. Ở điều kiện tự nhiên, quế rành tái sinh bằng hạt kém, tỷlệ nẩy mầm của hạt thấp. Cây có tốc độ tăng trưởng trungbình. Trong quá trình sinh trưởng, đến giai đoạn 20-30 nămtuổi cây có tốc độ tăng trưởng theo đường kính thân mạnh Phân bố của quế rành ở Việt Namnhất. Mùa hoa tháng 5-8.Công dụngThành phần hoá học: Hàm lượng tinh dầu trong vỏ quế rành tương đối cao (1-4%). Tinh dầu không màu hoặcvàng nhạt, thành phần chính ngoài cinnamaldehyd (62,7-85,8%) còn có 1,8-cineol, α-terpineol,terpinen-4-ol, camphor, β-caryophyllen cùng nhiều hợp chất khác. Tinh dầu trong lá có các thành phần chính là 1,8-cineol, borneol, α-terpineol, para-cymen,spathulenol, terpinen-4-ol, bornyl acetat, β-caryophyllen và một số hợp chất khác. Hàm lượng và thành phần hoá học chính trong tinh dầu quế rành khá đa dạng, chúng phụthuộc vào từng giống, điều kiện sinh thái, khu vực phân bố và thời điểm thu hoạch.Công dụng: Vỏ và tinh dầu được dùng làm gia vị trong chế biến thực phẩm hoặc được sử dụng làmthuốc chữa bệnh đau bụng, tiêu chảy, tả, viêm đau phổi, ho… trong y học dân tộc ở nước tacũng như nhiều nước khác tại châu Á. Trong “Dược thảo” của một số nước châu Âu đã ghinhận, dùng tinh dầu quế pha chè uống (0,05-0,2g) hoặc uống chung với các loại cây cỏ khác sẽcó tác dụng kích thích tiêu hoá, diệt khuẩn và kháng nấm. Gỗ có tỷ trọng trung bình (khoảng 650kg/m3); thớ gỗ mịn, cứng, lõi có màu sẫm phân biệtrõ với dác. Trong gỗ có chứa tinh dầu nên chịu được mối mọt, có thể dùng làm cột nhà, đóngxe cộ và đồ gia dụng. Cây có dáng và tán đẹp có thể trồng làm cây bóng mát trên đường phốhoặc trong công viên.Kỹ thuật nhân giống, gây trồngNhân giống: Việc nhân giống quế rành cũng tương tự như với các loài quế khác (Cinnamomum cassia,C. verum…). Có thể nhân giống bằng hạt hoặc giâm cành. Hạt được gieo ngay sau khi thu háithì tỷ lệ nẩy mầm cao. Nếu chưa gieo ngay, cần bảo quản trong cát ẩm. Hạt quế rành chỉ giữđược sức nẩy mầm vài tuần sau khi thu hái. Gieo hạt tươi chỉ sau 5-15 ngày đã nẩy mầm. Cóthể gieo theo luống trong vườn ư ...

Tài liệu được xem nhiều: