Danh mục

Đặc điểm và phân bố của các loài cây lâm nghiệp- Cây Thốt nốt

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 321.12 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đặc điểm và phân bố của các loài cây lâm nghiệp- Cây Thốt nốt
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm và phân bố của các loài cây lâm nghiệp- Cây Thốt nốt THỐT NỐT Borassus flabellifer L., 1753 Tên đồng nghĩa: Borassus flabelliformis L., 1774 Tên khác: Thnaôt (Khơ me), cọ tan (Lào) Họ: Cau dừa - Palmae Tên thương mại: Toddy palm; wine palm; palmyra palm (E); Palmier à sucre; rônier; rondier (F)Hình thái Thân cột hoá gỗ cứng, hình trụ, đơnđộc, mọc thẳng đứng, cao 20-30m, đườngkính 60cm hay hơn và thường có nhiềuvòng do vết cuống lá để lại. Gốc hơi phìnhto. Lá mọc cách, xếp xoắn ốc, tập trungphía ngọn, thường 20-30 lá xoè rộng, cuốngdài, có gai, phiến lá chất da, gần hình mắtchim đến hình quạt, đường kính 1-1,5m, xẻchân vịt thành 60-80 thuỳ hình, thuôn dài,rộng 3cm, mép dính trên 1/2 chiều dài và cógai nhỏ; cuống lá non có gốc phình rộngthành bẹ ôm lấy thân; gốc cuống lá già làhình tam giác rộng; hoá gỗ cứng, dài 60-120cm, mép có gai thô. Cây đơn tính khác gốc, cụm hoa mọctrong tán lá, có cuống ngắn hơn chiều dàicủa lá. Hoa đực và cái có hình dạng khácnhau: Cụm hoa đực lớn, dài đến 2m, gồmkhoảng 8 nhánh hoa; mỗi nhánh mang 3chùm hoa hình bông, nạc, dài 30-45cm,nhiều lá bắc xếp xoắn ốc và lợp lên nhau;mỗi bông chứa khoảng 30 hoa, Hoa mẫu 3,với 6 nhị. Cụm hoa cái không phân nhánh,có các lá bắc dạng mo bao phủ, trục cụmhoá lớn, nạc, to hơn trục cụm hoa đực,mang nhiều lá bắc hình đấu; những lá bắc Thốt nốt - Borassus flabellifer L.phía dưới thường không có hoa; những lá 1. Dáng cây; 2. Quả; 3. Quả cắt ngangbắc sau mang hoa cái. Hoa cái to hơn hoađực, mẫu 3; bầu 3 ô. Quả hạch hình cầu hay gần hình cầu, đường kính 15-20cm, nặng khoảng 1,5- 2,5(-3)kg/quả; khi non vỏ quả màu xanh, khi già màu tím sẫm hay đen; gốc có tồn tại, thường chứa 3hạt hoá gỗ rất cứng; nội nhũ màu trắng, dạng cùi dừa, có vị ngọt.Phân bốViệt Nam: Thốt nốt phân bố ở các tỉnh miền tây và Đông Nam Bộ,giáp biên giới Cămpuchia từ Tây Ninh xuống đến Kiên Giang.Những tỉnh trồng nhiều thốt nốt là An Giang, Kiên Giang,Đồng Tháp, Long An và Tây Ninh.Thế giới: Đây là loài cây thuộc vùng cổ nhiệt đới, mọc tự nhiên vàđược trồng nhiều ở Ấn Độ. Myanmar, Malaysia, Thái Lan,Cămpuchia, Lào. Cây còn phân bố ở New Guinea và BắcAustralia. Đặc biệt được trồng nhiều nhất ở Ấn Độ, Myanmarvà Cămpuchia. Có ý kiến cho rằng thốt nốt có nguồn gốc từloài thốt nốt ethiopi – Borassus aethiopium Mart, phân bố tựnhiên ở châu Phi.Đặc điểm sinh học Thốt nốt là cây nhiệt đới điển hình, mọc chủ yếu ở cáckhu vực có khí hậu nhiệt đới, gió mùa, có mùa khô tương đốidài. Cây ưa sáng, chịu được khô hạn, có thể mọc sâu vào Phân bố của thốt nốt ở Việt Namtrong nội địa,nó chịu được khô hạn hơn cây dừa và có thểmọc trên nhiều loại đất khác nhau, nhưng thích hợp nhất là đất cát pha, giàu chất hữu cơ. Câyưa địa hình bằng phẳng hay dốc nhẹ. Vùng đồng bằng ven biển, dọc sông suối là nơi thích hợpnhất để trồng và phát triển loài cây này.Tuy vậy cũng có thể trồng thốt nốt ở độ cao tới 800mtrên mặt biển.Tính chịu khô của thốt nốt rất cao, nó co thể mọc ở nơi có lượng mưa rất thấp(500-900mm/năm). Nhưng ở những vùng lượng mưa rất cao: 4.000-5.000mm/năm cũng có thểtrồng thốt nốt. Tính chịu ngập của cây cũng khá cao. Cây thốt nốt là nơi trú ẩn của nhiều loàiđộng vật nhỏ như: dơi, chim, chuột, sóc, khỉ.... Nhiều nơi đã dùng cây thốt nốt để nuôi dơi lấyphân. Thốt nốt sinh trưởng, phát triển thích hợp nhất ở điều kiện nhiệt độ trung bình năm 230C,nhưng cây cũng chịu được nhiệt độ rất cao (450C) hoặc rất thấp (00C). Trước đây có nhiều ýkiến cho rằng khí hậu miền Bắc Việt Nam không thích hợp với việc trồng cây thốt nốt, nhưngcăn cứ vào đặc điểm sinh học của thốt nốt, miền bắc Việt Nam vẫn có thể trồng loài LSNG này.Cần thí nghiệm để đưa cây thốt nốt ra trồng ở nhiều vùng sinh thái của Việt Nam, đặc biệt là ởvùng ven biển Nam Trung Bộ. Thốt nốt ra hoa hàng năm, thụ phấn nhờ côn trùng hay gió. Hạt rất dễ nảy mầm khi đượctiếp súc với đất ẩm Tuổi ra hoa của thốt nốt phụ thuộc vào độ cao phân bố. Ở độ cao ngang mặt biển cây rahoa sớm hơn các cây trồng ở độ cao lớn hơn.Công dụng Thốt nốt là một loài cây LSNG đa tác dụng. Ở Ấn Độ đã thống kê đến 800 loại công dụngcủa thốt nốt. Hầu như bộ phận nào của cây cũng sử dụng được. Trước hết là lá dùng lợp nhà, thưng vách. Lá và cuống lá cũng dùng để đan lát, làm lạt,đan buộc nón, hàng mỹ nghệ như lá cọ, lá buông, dừa nước. Thời xa xưa lá thốt nốt đượcdùng làm giấy để viết.Thân cây thốt nốt già được dùng trong xây dựng nhà cửa, cầu cống, làmmáng nước; ngọn thân chứa tinh bột có thể dùng để ăn khi đói. Gỗ thân, lá và cọng lá đượcngười dân địa phương dùng làm củi. Ở nhiều nước, dịch chảy ra từ cuống cụm hoa được chếbiến thành rượu, đường, dấm... Cùi và nước trong quả non được ăn như quả và cùi dừa, rấtmát và bổ. Cùi quả già giã nát được một thứ bột dẻo, trắng như bột nếp, dùng làm bánh tôm,bánh ú hoặc nấu chè. Ở một số vùng, thốt nốt được trồng làm cây chắn gió. Trong y học cổ truyền, cuống cụm hoa, cây non và rễ thốt nốt được dùng làm thuốc. Cuốngcụm hoa khi còn non dùng làm thuốc giải nhiệt, lợi tiểu khi bị sốt rét cao và lách bị to. Nước vắtcuống cụm hoa sau khi nướng lên dùng để tẩy giun. Cây thốt nốt non hoặc rễ sắc lên, uốngnước chữa vàng da, kiết lỵ, tiểu tiện khó khăn. Nước sắc rễ thốt nốt còn dùng chữa đau dạ dày,trị viêm gan (kinh nghiệm ở Vân Nam, Trung Quốc). Nước sắc vỏ, cho thêm ít muối làm nướcxúc miệng tốt và chặt chân răng. Nhựa cây thốt nốt chứa acid succinic; quả thốt nốt có polysaccharid. Thịt quả chứa cácchất đắng flabeliferin I và II. Vị đắng có thể loại bỏ do tác dụng của naringinase. Dịch cuốngcụm hoa chứa 17-20% chất khô, trong 1 lít dịch với pH 6,7-6,9(7,5), thường chứa protein vàamino acid (360mg N), 13-18% sucro ...

Tài liệu được xem nhiều: