Thông tin tài liệu:
2. Bệnh căn, bệnh sinh.2.1. Bệnh căn: Các kết quả nghiên cứu nhược cơ trên thực nghiệm đã thiết lập được mô hình nhược cơ rõ rệt. Sự mẫn cảm với các thụ cảm thể achetylcholin đã tạo nên các tự kháng thể có vai trò bệnh sinh dẫn tới tổn thương chức năng của thụ cảm thể achetylcholin trong khớp thần kinh – cơ.2.2. Bệnh sinh: Quá trình bệnh sinh của nhược cơ rất phức tạp, quá trình mẫn cảm thụ cảm thể achetylcholin vẫn còn chưa rõ ràng. Sự kiện nào “điểm hoả” cho quá trình mẫn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẠI CƯƠNG BỆNH NHƯỢC CƠ (Myasthenia Gravis Pseudo - Paralytica) (Kỳ 2) ĐẠI CƯƠNG BỆNH NHƯỢC CƠ (Myasthenia Gravis Pseudo - Paralytica) (Kỳ 2) 2. Bệnh căn, bệnh sinh. 2.1. Bệnh căn: Các kết quả nghiên cứu nhược cơ trên thực nghiệm đã thiết lập được môhình nhược cơ rõ rệt. Sự mẫn cảm với các thụ cảm thể achetylcholin đã tạo nêncác tự kháng thể có vai trò bệnh sinh dẫn tới tổn thương chức năng của thụ cảmthể achetylcholin trong khớp thần kinh – cơ. 2.2. Bệnh sinh: Quá trình bệnh sinh của nhược cơ rất phức tạp, quá trình mẫn cảm thụ cảmthể achetylcholin vẫn còn chưa rõ ràng. Sự kiện nào “điểm hoả” cho quá trình mẫncảm đó vẫn chưa được biết. Dưới đây chỉ trình bày hiệu ứng bệnh sinh của cáckháng thể thụ cảm thể achetylcholin. Có hai cơ sở chính khẳng định có kháng thể kháng thụ cảm thểachetylcholin ở khớp thần kinh – cơ của bệnh nhân nhược cơ: + Sự tương quan tỷ lệ của thụ cảm thể achetylcholin được phân lập từ cơcủa bệnh nhân nhược cơ đồng bộ với IgG. + IgG khu trú ở màng sau xynap của khớp thần kinh – cơ của các cơ bịbệnh. Kháng thể thụ cảm thể achetylcholin có thể gây tổn thương sự dẫn truyềnthần kinh cơ qua các con đường sau. - Gây tổn thương chức năng các kênh ion của thụ cảm thể achetylcholin. - Cản trở việc gắn achetylcholin vào thụ cảm thể achetylcholin. - Gây thay đổi cấu trúc với bổ thể ở khe xynap. - Làm thay đổi thụ cảm thể achetylcholin do các kháng thể. Trong đó chỉ có hai cơ chế cuối cùng được coi là có tác dụng làm giảm mậtđộ của các thụ cảm thể achetylcholin ở khớp thần kinh – cơ. * Hiệu ứng với kênh ion (ion channel effects): Các nghiên cứu không phát hiện được hiệu ứng của kháng thể với hoạt tínhkênh của thụ cảm thể achetylcholin trong nhược cơ hoặc nhược cơ thực nghiệmtrong khi nghiên cứu invitro. Tuy nhiên, sự tính toán cũng cho biết được thờikhoảng trung bình của các lần mở kênh ion và tốc độ trung bình của một số lượnglớn các kênh ion. Phân tích các đáp ứng của từng kênh thụ cảm thể achetylcholinvẫn còn tiếp tục được nghiên cứu. Để xác định điện thế kênh và loại trừ hoàn toànmột hiệu ứng của kháng thể lên hoạt động của kênh trong nhược cơ. * Các kháng thể chẹn (blocking antibodies): Các kháng thể chẹn kết gắn với a-bungaroboxin vào thụ cảm thểachetylcholin đã được phát hiện ở 10 – 80% của các huyết thanh nhược cơ. Tuynhiên trong đa số trường hợp các kháng thể chẹn chỉ có rất ít (khoảng dưới 1% tấtcả các kháng thể thụ cảm thể achetylcholin), trong khi hiệu ứng tới sự dẫn truyềnthần kinh – cơ lại rất rõ rệt ở một số bệnh nhân. Bởi vậy cần nhấn mạnh rằngkhông phải tất cả các kháng thể kháng thụ cảm thể achetylcholin chẹn kết gắn a-bungaroboxin invitro lại gây tổn thương dẫn truyền thần kinh – cơ. * Hiệu ứng bổ thể (complement effect): Bệnh sinh của nhược cơ bao gồm cả vai trò của các bổ thể. Các kháng thểkháng thụ cảm thể achetylcholin ở người đã được gắn bổ thể sẽ phân huỷ cơ nếubổ thể được sử dụng có lợi cho hệ thống này. Sự kết gắn bổ thể hoạt hoá pha phânhuỷ của chuỗi phản ứng bổ thể xảy ra ở khớp thần kinh – cơ. Các yếu tố bổ thểxuất hiện ở màng sau xynap và ở các cấu trúc túi đổ vào khe xynap. Quá trình nàycó thể bảo vệ tế bào trước sự tràn ngập của dịch ngoài bào và Ca++ nhưng sau đólàm tổn thương achetylcholin và phá huỷ khe xynap. * Những thay đổi do kháng nguyên: Các kháng thể kháng thụ cảm thể làm tăng mức độ thoái cấp của các thụcảm thể achetylcholin trong liệt cơ. 3. Lâm sàng. 3.1. Đặc điểm lâm sàng chung: Dưới tên gọi bệnh nhược cơ nặng giả liệt, bệnh có thể tóm tắt như sau: Các cơ không bị liệt nhưng ở tình trạng dễ mệt mỏi cực kỳ cao. Người ta cóthể dễ dàng làm nổi rõ đặc điểm này bằng cách: để cho người bệnh ở trạng tháinghỉ tuyệt đối một thời gian ngắn, sau đó yêu cầu họ thực hiện các động tác luânphiên nhau như mở mắt rồi nhắm mắt, hay duỗi rồi co các ngón tay, sau một sốđộng tác vận động trở nên càng khó khăn và lát sau không thể nào thực hiện được,bệnh nhân không còn khả năng ngay cả việc giữ cho các mi mắt trên ở tư thế bìnhthường, mà phải chịu sa mi (ptosis). Chỉ cần để người bệnh ở trong trạng thái nghỉ ngơi trong một hay hai phútthì các rối loạn vận động sẽ biến mất, rồi lại một thử nhiệm gắng sức mới ngay lúcấy lại làm tái xuất hiện các rối loạn trước đó. Sự giả liệt này không phải chỉ xảy raở các cơ nâng mi mà còn xuất hiện ở các cơ khác khi hoạt động gắng sức. Tính chất biến đổi của rối loạn nhược cơ này thường diễn ra trong quá trìnhcủa một ngày: sáng sớm, sau thức dậy, người bệnh cảm thấy thực tế mình ở trạngthái bình thường, nhưng sau đó cơ bắt đầu bị yếu sau các gắng sức đầu tiên, rồi hồiphục lại ngay sau một lúc nghỉ ngắn, tiếp sa ...