* Những chỉ định xử trí đặc biệt: Phẫu thuật cắt bỏ tuyến ức, chiếu tia Roentgen vào tuyến ức và những biện pháp điều trị khác sẽ do các cơ sở chuyên khoa chỉ định áp dụng cho từng trường hợp cụ thể.* Chống chỉ định:+ Tuyệt đối: cura, dẫn chất của morphin, ete, chlorofoc suxamethonium (thuốc giống curare), largactil, valium, prervinamine, những loại thuốc giãn cơ, một số thuốc kháng sinh như : neumycine, oxytetracyclin, kanamycin, streptomycine.+ Tương đối: thuốc ngủ, sulfonamida, những thuốc chẹn hạch thần kinh (ganglion – blocker). Chinin, chinindin. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẠI CƯƠNG BỆNH NHƯỢC CƠ (Myasthenia Gravis Pseudo - Paralytica) (Kỳ 6) ĐẠI CƯƠNG BỆNH NHƯỢC CƠ (Myasthenia Gravis Pseudo - Paralytica) (Kỳ 6) * Những chỉ định xử trí đặc biệt: Phẫu thuật cắt bỏ tuyến ức, chiếu tia Roentgen vào tuyến ức và những biệnpháp điều trị khác sẽ do các cơ sở chuyên khoa chỉ định áp dụng cho từng trườnghợp cụ thể. * Chống chỉ định: + Tuyệt đối: cura, dẫn chất của morphin, ete, chlorofoc suxamethonium(thuốc giống curare), largactil, valium, prervinamine, những loại thuốc giãn cơ,một số thuốc kháng sinh như : neumycine, oxytetracyclin, kanamycin,streptomycine. + Tương đối: thuốc ngủ, sulfonamida, những thuốc chẹn hạch thần kinh(ganglion – blocker). Chinin, chinindin. * Sinh đẻ ở bệnh nhân nhược cơ: + Đối với sản phụ: nửa giờ trước giai đoạn đẩy thai nhi ra cho tiêm bắp thịttừ 1 – 4mg prostigmin. + Đối với trẻ sơ sinh: phát hiện những triệu chứng nhược cơ sau: tiếng khócnhẹ hoặc không thành tiếng, chân tay luôn ở tư thế mềm nhẽo, ít vận động. Có thểpha vào sữa: pyridostigmin từ 5 – 10mg hoặc prostigmine từ 1 – 2mg. Cứ cách 4giờ cho trẻ uống một liều như vậy, nếu không trẻ sẽ chết sớm do thiểu năng hôhấp. Theo W.King Engel, Marinos Dalakas (1984), về chẩn đoán nhược cơ đốivới trẻ sơ sinh, cho tiêm tĩnh mạch 0,5mg Edrophoniumchlorid hoặc tiêm bắp thịt1 – 2mg (phản ứng sẽ xuất hiện trong 5 – 10 phút sau khi tiêm bắp thịt). Về liềulượng thuốc dùng chẩn đoán và điều trị đạt hiệu quả tác dụng kéo dài khi dùngpyridostigmin 0,05 – 0,15mg/kg thể trọng tiêm bắp thịt hoặc neostigmineméthylsulfate 0,10mg tiêm bắp thịt. Trước hoặc sau khi tiêm thuốc ức chếcholinesteraza, cho tiêm dưới da hoặc bắp thịt atropin với liều lượng 0,007 –0,01mg/kg thể trọng, chuẩn bị phương tiện hô hấp hỗ trợ và cho ăn theo đườngống thông qua mũi – dạ dày. Tình trạng yếu cơ của trẻ sơ sinh nhược cơ kéo dài từ2 – 3 tháng nhưng thường trung bình là 18 ngày. Trong quá trình điều trị nếu bệnhtiến triển tốt lên thì cho giảm liều dần đồng thời chống những biến chứng về phổivà các biến chứng khác. Có thể đạt hiệu quả điều trị tốt bằng biện pháp rút bớthuyết tương (plassmaphérése) (J.M. Dunn), điều đó đã khẳng định vai trò bệnhsinh là những IgC độc của người mẹ đã được truyền tiếp qua rau thai. * Phẫu thuật: Phẫu thuật cắt bỏ tuyến ức không có ảnh hưởng một cách chắn chắn đếntiến triển của bệnh nhược cơ nếu còn tồn tại u tuyến ức. Ngược lại cắt bỏ tuyến ứcvới hình thể bình thường như có khả năng ảnh hưởng dài hạn tới tiên lượng củacác thể nhược cơ. Các tiến bộ về phẫu thuật lồng ngực đã giúp cho việc mở rộng chỉ định cắtbỏ tuyến ức trong các bệnh nhược cơ người trẻ mà nhược cơ đã lan rộng ra ngoàihệ cơ mắt. Kết quả càng khả quan nếu can thiệp phẫu thuật càng sớm. 6.2. Xử lý những biến chứng đe doạ tính mạng bệnh nhân: 6.2.1. Cơn nhược cơ: Bảng lâm sàng nhược cơ tiến triển nặng lên nhanh hoặc đột ngột yếu cơtăng lên nhanh, vật vã, xao xuyến, đặc biệt xuất hiện rối loạn hô hấp (triệu chứnghành tuỷ). Biện pháp xử lý: + Tiêm ngay prostigmin 1mg bắp thịt hoặc 0,50mg tĩnh mạch. + Nếu vẫn tiếp tục thiểu năng hô hấp: mở khí quản, luồn ống vào khí quản,hô hấp nhân tạo. Đưa bệnh nhân tới ngay cơ sở gây mê hồi sức hoặc thần kinh. + Cần thường trực theo dõi, săn sóc bệnh nhân. Những biện pháp xử trí sẽtuỳ thuộc vào tình trạng cụ thể của bệnh nhân và hiệu quả của từng biện pháp màchỉ định sử dụng từng biện pháp cho phù hợp chứ khônng theo thứ tự xử trí mộtcách máy móc. Lúc này, chẩn đoán phân biệt với cơn viết cholin có thể gặp khó khăn. Cóthể xuất hiện những cơn hỗn hợp. Trường hợp còn nghi ngờ, khẩn cấp cứ cho mởkhí quản, luồn ống thông vào khí quản, hô hấp nhân tạo và đưa tới cơ sở điều trị. Nếu chưa có điều kiện xử trí trên, cho tiến hành ngay thử nghiệm bằngthuốc. Tiêm tĩnh mạch 2mg tensilon (edrophoniumchlorid) hoặc tiêm tĩnh mạchatropinum sulfuricum 1mg. + Thẩm phân plasma: đây là phương pháp can thiệp phức tạp và tốn kém,chỉ nên sử dụng trong trường hợp tính mạng bệnh nhân bị đe doạ hoặc bệnh tiếntriển nhanh nhưng không còn chịu tác dụng của thuốc ức chế men ACh E và cácthuốc khác đã được sử dụng. Số lần thẩm phân plasma không cố định cũng nhưkhoảng cách giữa các lần thẩm phân plasma và số lượng thẩm phân plasma mỗilần. Dau và cộng sự thẩm phân mỗi lần một lượng plasma = 5% thể tích máu vàthay mỗi ngày 1 lần. Sự cải thiện tình trạng lâm sàng của bệnh nhân có thể liênquan tới sự giảm đi của chỉ số kháng thể thụ cảm thể ACh. Nếu dừng điều trị lạithì chỉ số này lại tăng lên. Như vậy thẩm phân không phải là giải pháp lâu dài choviệc điều trị nhược cơ. A.Sepharose resin (một loại protein) có thể làm giảm chọn lọc kháng ...