Sau đây là bảng phân loại của Hội đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) năm 2004 Bệnh ĐTĐ gồm 2 thể loại chính là ĐTĐ type 1 và type 2. 1. ĐTĐ type 1 (tự miễn và vô căn): Đái tháo đường type 1 đặc trưng bởi sự hủy hoại tế bào β của đảo Langerhans tụy (tự miễn hoặc vô căn) và thiếu hụt gần như tuyệt đối insulin, vì thế dễ bị nhiễm toan ceton nếu không được điều trị. Tuổi khởi bệnh thường gặp nhất ở lứa tuổi nhi đồng và thiếu niên, tuy vậy cũng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẠI CƯƠNG ĐÁI THÁO ĐƯỜNG (Kỳ 3) ĐẠI CƯƠNG ĐÁI THÁO ĐƯỜNG (Kỳ 3) V. PHÂN LOẠI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Sau đây là bảng phân loại của Hội đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) năm2004 Bệnh ĐTĐ gồm 2 thể loại chính là ĐTĐ type 1 và type 2. 1. ĐTĐ type 1 (tự miễn và vô căn): Đái tháo đường type 1 đặc trưng bởi sự hủy hoại tế bào β của đảoLangerhans tụy (tự miễn hoặc vô căn) và thiếu hụt gần như tuyệt đối insulin, vì thếdễ bị nhiễm toan ceton nếu không được điều trị. Tuổi khởi bệnh thường gặp nhất ở lứa tuổi nhi đồng và thiếu niên, tuy vậycũng có thể gặp ở lứa tuổi 90. Thường có yếu tố tố bẩm di truyền và có liên quan đến một số yếu tố môitrường (nhiễm virus trong thời kỳ bào thai, độc tố...). Thường có phối hợp với một số bệnh tự miễn khác như bệnh Basedow,viêm tuyến giáp Hashimoto, bệnh Addison. Đặc trưng bởi sự hiện diện kháng thể kháng GAD65, kháng thể kháng tếbào đảo tụy (ICA) hay kháng thể kháng insulin IAA, kháng thể kháng tyrosinephosphatase IA-2, IA-2 (85-90% trường hợp). Ở một số người (đặc biệt ngườichâu Á và châu Phi) người ta không tìm được bằng chứng của hiện tượng tự miễnvà được phân loại là type 1 vô căn. Tốc độ phá hủy tế bào β rất thay đổi, có thểchậm ở người trưởng thành gây nên ĐTĐ thể LADA (Latent AutoimmuneDiabetes in Adults). Đái tháo đường thể LADA (theo Diabetes 12.2005): > 10% ở người > 35tuổi, 25% ở người < 35 tuổi. - Tên khác của ĐTĐ LADA: ĐTĐ type 1 tiềm tàng, ĐTĐ phụ thuộc insulintiến triển chậm, ĐTĐ phụ thuộc insulin khởi phát chậm, ĐTĐ type 1 tiến triểnchậm, ĐTĐ type 1,5; ĐTĐ tự miễn tiềm tàng ở người trẻ (LADY-like), ĐTĐ tựmiễn không cần insulin lúc chẩn đoán, ĐTĐ LADA type 1 và type 2, ĐTĐ type 2béo phì có tự kháng thể, ĐTĐ tự miễn ở người trưởng thành với suy chậm tế bào(ADASP: Autoimmune Diabetes with Slowly Progressive β-cell failure). - Tiêu chuẩn chẩn đoán LADA: 1. ≥ 30 tuổi. 2. Có sự hiện diện của ít nhất 1 trong 4 tự kháng thể: ICA, GAD65, IA-2,IAA. 3. Không cần điều trị bằng insulin trong vòng 6 tháng sau khi được chẩnđoán. - Ngay lúc chẩn đoán ĐTĐ LADA đã có rối loạn chức năng TB β vì thế cóquan điểm sử dụng insulin ngay từ lúc mới được chẩn đoán. Hầu hết bệnh nhânLADA đều cần insulin trong vòng 6 năm kể từ lúc được chẩn đoán, một số trườnghợp cần insulin sau 12 năm. Sự hiện diện của các tự kháng thể càng nhiều thì tốcđộ rối loạn tế bào (xảy ra càng nhanh: ≥ 2 tự kháng thể → rối loạn tế bào β trongvòng 5 năm; LADA chỉ có ICA + hay GADA + → rối loạn tế bào β xảy ra muộnhơn (12 năm), LADA không có sự hiện diện của tự kháng thể hay chỉ có IA-2 + →chức năng tế bào β không bị ảnh hưởng và vẫn được bảo tồn 12 năm sau khi đượcchẩn đoán. 2. ĐTĐ type 2: Thường gặp nhất. Đặc trưng bởi rối loạn hoạt động hay tiết insulin: thay đổitừ đề kháng insulin chiếm ưu thế với thiếu insulin tương đối đến khiếm khuyết tiếtinsulin chiếm ưu thế kèm đề kháng insulin hay không. Thường không được chẩn đoán trong nhiều năm vì mức độ tăng glucosemáu không trầm trọng, nhiều trường hợp được chỉ phát hiện tình cờ. Thường xảyra ở người lớn tuổi > 40 tuổi, nhưng đôi khi cũng xảy ra ở trẻ nhỏ, có tính giađình. Đa số trường hợp có kèm béo phì và bản thân béo phì lại làm trầm trọngthêm tình trạng đề kháng insulin. Nhiều bệnh nhân không được xem là béo phì dựatrên những tiêu chuẩn kinh điển nhưng lại có sự tích tụ mỡ nhiều ở vùng bụng.Hiếm khi nhiễm toan ceton ngoại trừ khi có stress hoặc nhiễm trùng. Nồng độ insulin máu bình thường hoặc cao trong trường hợp đề khánginsulin chiếm ưu thế; hoặc nồng độ insulin giảm trong trường hợp có khiếmkhuyết khả năng tiết insulin. Có yếu tố gia đình rõ (có lẽ do di truyền). Các yếu tố nguy cơ của ĐTĐtype 2 bao gồm: tuổi lớn, béo phì, ít hoạt động thể lực, tăng huyết áp, rối loạn lipidmáu, tiền sử gia đình ĐTĐ, tiền sử bị ĐTĐ thai nghén và thuộc một số nhómchủng tộc có nguy cơ cao mắc ĐTĐ. 3. Các type đặc biệt khác: Bao gồm: - Giảm chức năng tế bào β do khiếm khuyết gene: MODY 1 đến MODY 6.ĐTĐ thể MODY (Maturity-onset diabetes of the young): do khiếm khuyết 1 genelàm giảm chức năng tế bào β gây giảm tiết insulin. Thường xảy ra sớm (trước 25tuổi), đặc trưng bởi rối loạn tiết insulin, trong khi hoạt động insulin không bị ảnhhưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể với tăng glucose máu mức độ nhẹ. Loạithường gặp nhất là MODY 3 do đột biến ở NST 12 ở yếu tố nhân tế bào gan(HNF1 alpha). - Giảm hoạt tính insulin do khiếm khuyết gene: đề kháng insulin type A,ĐTĐ thể teo mỡ, hội chứng Rabson Mendenhall... - Bệnh lý tụy ngoại tiết: bệnh tụy xơ sỏi, viêm tụy, chấn thương/cắt bỏ tụy,ung thư, xơ kén tụy, bệnh nhiễm sắc tố sắt... - Bệnh nội tiết: hội chứng Cushing, to đầu chi, pheochromocytoma, u ...