Danh mục

Đại cương kỹ thuật phẫu thuật nội soi

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 123.13 KB      Lượt xem: 21      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nêu được khái niệm và lịch sử phẫu thuật nội soi. Nêu được các loại phẫu thuật nội soi. Nêu được các ưu và nhược điểm của phẫu thuật nội soi. Phẫu thuật nội soi là thuật ngữ để chỉ một phương thức tiến hành mổ không theo cách truyền thống của ngoại khoa từ trước đến nay.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đại cương kỹ thuật phẫu thuật nội soi ĐẠI CƯƠNG PHẪU THUẬT NỘI SOIMục tiêu học tập :1.Nêu được khái niệm và lịch sử phẫu thuật nội soi.2.Nêu được các loại phẫu thuật nội soi.3.Nêu được các ưu và nhược điểm của phẫu thuật nội soi.I.KHÁI NIỆM VỀ PHẪU THUẬT NỘI SOI Phẫu thuật nội soi là thuật ngữ để chỉ một phương thức tiến hành mổkhông theo cách truyền thống của ngoại khoa từ trước đến nay( phẫuthuật kinh điển) mà theo cách tiếp cận và thao tác hoàn toàn mới. Khôngcần thực hiện đường mổ rộng rãi nhưng phẫu trường vẫn quan sát đượcnhờ một camera truyền hình ảnh nhận được từ ống soi đưa vào vị trí mổqua lổ rạch nhỏ bên ngoài cơ thể lên màn hình. Các dụng cụ phẫu thuậtlà các dụng cụ nhỏ và dài, đưa qua các lổ trên thành cơ thể để thao táctừ xaa. (Hình 44).II. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN NỘI SOI VÀ PHẪU THUẬT NỘI SOINăm 1901, lần đầu tiên trong y học, G. Kelling đã sử dụng ống soibàng quang để soi vào ổ bụng trên chó. Năm 1911, H.C. Jacobaeusthông báo trường hợp soi ổ bụng đầu tiên trên người và thuật ngữlaparoscopy xuất hiện, đánh dấu sự ra đời một chuyên ngành mớitrong ngoại khoa. Thời gian này nội soi chỉ có tính chất thử nghiệm vàchưa được ứng dụng rộng rãi trong lâm sàng. Đến giai đoạn 1950-1960,công nghệ sản xuất ống kính với các thấu kính hình que( rod lensoptique) và kỹ thuật truyền áng sáng lạnh qua cáp sợi thủy tinh ra đời đãgiúp nội soi ổ bụng được áp dụng rộng rãi trong lâm sàng.Tuy nhiêntrường nhìn chỉ giới hạn ở thị kính của ống soi nên các thành viên củakíp làm việc không thể phối hợp với nhau, điều này đã hạn chế sự tiếnxa của nội soi.Năm 1987, camera CCD( charged coupled deviced) siêu nhỏ với côngnghệ xử lý hình ảnh kỹ thuật số trên microchip ra đời đã hoàn thiệnchuỗi các tiến bộ góp phần vào sự phát triển của ngành phẫu thuật nộisoi. Tháng 3 năm 1987, Philipe Mouret ở Lyon thực hiện ca cắt túi mậtqua nội soi đầu tiên trên thế giới. Tháng 11 năm đó, tại hội nghị ngoạikhoa Pháp lần thứ 87, F.Dubois báo cáo về phẫu thuật nội soi đã gâymột phản ứng mà có người ví von là như bom nguyên tử nổ ởHiroshima và Nagashaki. Đa số các phẫu thuật viên tham dự phản đốiphương pháp phẫu thuật này và coi đó là một sự phiêu lưu mạo hiểm vớitính mạng con người. Do đó phẫu thuật nội soi đã không thể phát triển ởPháp. Nhưng người Mỹ đã chớp lấy cơ hội và phẫu thuật nội soi đã pháttriển ở Mỹ. Đầu thập niên 1990, phẫu thuật nội soi được phát triển trở lạiở Pháp. Lúc đầu nó được xem là phẫu thuật quý tộc và chỉ dành cho cácnước giàu thì chẳng bao lâu nó đã được ứng dụng có hiệu quả ở cácnước phát triển.III. CÁC LOẠI PHẪU THUẬT NỘI SOIHiện nay phẫu thuật nội soi đã được chấp nhận và coi như kỹ thuậtthông thường trong ngoại khoa. Năm 1997, Steve Euback và Schauenđã phân loại các chỉ định mổ nội soi làm 3 nhóm:-Các phẫu thuật đã chứng minh lợi ích hơn hẳn so với mổ mở và đãđược chấp nhận: cắt túi mật, cắt ruột thừa, cắt đại tràng cho tổn thươnglành tính, phẫu thuật tạo van chống trào ngược dạ dày thực quản, cắthạch giao cảm, cắt chỏm nang gan, phẫu thuật tuyến thượng thận...-Các phẫu thuật đã được thực hiện tốt về mặt kỹ thuật và đang được theodõi đánh giá kết quả: cắt đại tràng do K, cắt đuôi tụy, cắt lách, nối vịtràng, điều trị sa trực tràng...-Các phẫu thuật có thể thực hiện nhưng chưa chứng minh được ưu thế sovới mổ mở: cắt gan lớn, cắt khối tá tụy, nối mật ruột...Mổ nội soi lồng ngực để lấy máu cục màng phổi, lấy dị vật trong màngphổi, cắt phổi không điển hình, cắt phân thuỳ phổi, gỡ dính..đã được ápdụng rộng rãi. Ngoài ra nội soi cũng được ứng dụng trong nội soi khớp,cột sống, sọ não, tai mũi họng... ngày càng rộng rãi.IV.ƯU ĐIỂM CỦA NỘI SOI-Ít gây tổn thương thành bụng, giảm đau đớn, tránh đựơc biến chứng củamổ lớn như tổn thương mạch máu thần kinh, mất máu, nhiễm trùng,thoát vị thành bụng, giảm ngày nằm viện, giảm sử dụng kháng sinh,thuốc giảm đau và dịch truyền. Đây cũng là phương pháp hợp sinh lý, cótính thẩm mỹ cao.-Các thiết bị hình ảnh cho phép người mổ xẻ có được hình ảnh phóngđại rõ nét với màu sắc thực.-Cho phép tiếp cận những vùng mổ sâu, hẹp mà khi mổ hở thao tác khókhăn nên được ứng dụng có hiệu quả thay thế cho các phẫu thuật kinhđiển ở các vùng này.-Tuy quan sát trên màn hình, không mổ trong không gian thật, mất cảmgiác sờ nắn các tạng trong khi mổ, sử dụng các dụng cụ với nhữngnguyên lý thao tác mới nhưng nhìn chung phẫu thuật nội soi vẫn giữnguyên bản chất của ngoại khoa, nó còn bổ xung và cung cấp thêm cáchình ảnh rõ nét bình thường cũng như bệnh lý, liên quan của các tạngnên được đông đảo phẫu thuật viên chấp nhận.V.HẠN CHẾ CỦA NỘI SOI-Đòi hỏi phương tiện kỹ thuật đồng bộ hiện đại mà không phải cở sở nàocũng có thể dễ dàng trang bị.-Phẫu thuật viên và những người phụ phải quan sát và thao tác trong mộtmôi trường mới như hình ảnh hai chiều trên màn hình, mất cảm giác xúcgiác, dụng cụ mổ cấu tạo khác với dụng cụ mổ xẻ truyền thống.-Có những tai ...

Tài liệu được xem nhiều: