Danh mục

ĐẠI CƯƠNG TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO (Kỳ 5)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 227.82 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Giai đoạn sau TBMMN - Di chứng của TBMMN: Ở giai đoạn này, có 2 loại di chứng cần được quan tâm. Đó là di chứng thần kinh (chủ yếu là vận động) và tâm thần. Do bệnh trở thành mạn tính và ảnh hưởng nhiều đến Can và Thận nên triệu chứng YHCT trong giai đoạn này chủ yếu gồm cân nuy, cốt nuy, kiện vong (do tinh của Thận không đủ nuôi Tâm).Những bệnh cảnh lâm sàng YHCT thường xuất hiện: a. Can thận âm hư: Chiếm đa số các trường hợp.- Sắc mặt xạm, mặt má...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẠI CƯƠNG TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO (Kỳ 5) ĐẠI CƯƠNG TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO (Kỳ 5) 2/ Giai đoạn sau TBMMN - Di chứng của TBMMN: Ở giai đoạn này, có 2 loại di chứng cần được quan tâm. Đó là di chứngthần kinh (chủ yếu là vận động) và tâm thần. Do bệnh trở thành mạn tính và ảnhhưởng nhiều đến Can và Thận nên triệu chứng YHCT trong giai đoạn này chủ yếugồm cân nuy, cốt nuy, kiện vong (do tinh của Thận không đủ nuôi Tâm). Những bệnh cảnh lâm sàng YHCT thường xuất hiện: a. Can thận âm hư: Chiếm đa số các trường hợp. - Sắc mặt xạm, mặt má thường ửng hồng.- Răng khô, móng khô, gân gồng cứng co rút lại.- Đau nơi eo lưng. Tiểu đêm. Tiêu bón. Ngủ kém.- Than nóng trong người. Người dễ bực dọc, bứt rứt.- Lưỡi đỏ, bệu. Mạch trầm sác, vô lực.b. Thận âm dương lưỡng hư:- Sắc mặt tái xanh hoặc xạm đen.- Răng khô, móng khô, gân gồng cứng co rút lại.- Đau nơi eo lưng. Tiểu đêm. Ngủ kém.- Không khát, ít uống nước, sợ lạnh.- Lưỡi nhợt, bệu. Mạch trầm nhược.c. Đờm thấp: (bệnh nhân béo bệu) - Người béo, thừa cân. Lưỡi dày, to. - Bệnh nhân thường ít than phiền về triệu chứng đau đầu (nếu có, thường làcảm giác nặng đầu) nhưng dễ than phiền về tê nặng các chi. - Thường hay kèm tăng Cholesterol máu. Mạch hoạt. V- CHĂM SÓC VÀ ĐIỀU TRỊ: Như trên đã trình bày, TBMMN biểu hiện trên lâm sàng dưới nhiều thểlâm sàng khác nhau (từ những triệu chứng không đặc hiệu như hoa mắt, chóngmặt, cảm giác tê ở một phần cơ thể cho đến hôn mê, liệt ½ người) và nguyên nhâncũng có nhiều loại, nên việc chăm sóc và điều trị cũng rất phong phú. Trong giớihạn của người thầy thuốc đa khoa YHCT ngày nay, có thể ứng dụng vào điều trịnhư sau: 1/ Trong đợt tai biến mạch máu não: Điều trị cấp cứu và chăm sóc tích cực bệnh nhân bằng phương pháp vàphương tiện trị liệu YHHĐ phù hợp với tình trạng bệnh nhân và nguyên nhân gâybệnh. Trong giai đoạn này, vai trò của những phương pháp điều trị YHCT ít quantrọng (có ý kiến đề nghị sử dụng song song châm cứu phục hồi liệt - đầu châm -trong giai đoạn bệnh nhân còn hôn mê). Phương pháp dùng thuốc và không dùng thuốc trong giai đoạn này có thểđược chỉ định phối hợp với YHHĐ trong trường hợp Trúng phong kinh lạc (bệnhnhân không hôn mê). Theo YHCT, trong giai đoạn cấp tính này: - Bệnh cảnh là cấp và phương pháp điều trị quan trọng là “điều trị ngọn”(triệu chứng), không chú ý đến “gốc” bệnh (nguyên nhân). - Bất kỳ nguyên nhân nào cũng đều đưa đến tình trạng “Phong động”, nêncách điều trị chủ yếu chỉ là “Bình Can tức phong”. - Pháp trị: Bình Can tức phong. - Những bài thuốc và công thức huyệt sử dụng: * Bài Thiên ma câu đằng ẩm gồm: Thiên ma 8g, Câu đằng 12g, Hoàngcầm 10g, Chi tử 12g, Tang ký sinh 12g, Hà thủ ô 10g, Đỗ trọng 10g, Phục linh12g, Ích mẫu 12g, Thạch quyết minh 20g, Ngưu tất 12g. * Bài Linh dương câu đằng thang gồm: Linh dương giác 4g, Trúc nhự20g, Câu đằng 12g, Sinh địa 20g, Bạch thược 12g, Tang diệp 8g, Phục thần 12g,Cúc hoa 12g, Bối mẫu 8g, Cam thảo 4g. * Công thức huyệt sử dụng: gồm Hành gian, Thiếu phủ, Can du, Thậndu, Thái khê, Phi dương, Nội quan, Thái dương, Bách hội, Ấn đường.

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: