Danh mục

ĐẠI CƯƠNG TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO (Kỳ 6)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 228.45 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Giai đoạn sau TBMMN - Di chứng của TBMMN: Trong giai đoạn này, việc điều trị và chăm sóc bệnh nhân bao gồm 2 mục tiêu:- Phục hồi chức năng vận động và tâm thần. - Giải quyết nguyên nhân bệnh hoặc bệnh lý kèm theo như tăng huyết áp, xơ mỡ động mạch, rối loạn biến dưỡng mỡ, tiểu đường … Việc chăm sóc và điều trị cho mục tiêu này, tham khảo thêm ở phần bệnh học tương ứng.a. Giải quyết tình trạng chung của cơ thể:(1) Thể Thận âm hư:- Pháp trị: * Tư âm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẠI CƯƠNG TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO (Kỳ 6) ĐẠI CƯƠNG TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO (Kỳ 6) 2/ Giai đoạn sau TBMMN - Di chứng của TBMMN: Trong giai đoạn này, việc điều trị và chăm sóc bệnh nhân bao gồm 2 mụctiêu: - Phục hồi chức năng vận động và tâm thần. - Giải quyết nguyên nhân bệnh hoặc bệnh lý kèm theo như tăng huyết áp,xơ mỡ động mạch, rối loạn biến dưỡng mỡ, tiểu đường … Việc chăm sóc và điềutrị cho mục tiêu này, tham khảo thêm ở phần bệnh học tương ứng. a. Giải quyết tình trạng chung của cơ thể: (1) Thể Thận âm hư: - Pháp trị: * Tư âm tiềm dương. * Tư bổ Can Thận. - Những bài thuốc và công thức huyệt sử dụng: * Bài thuốc Hạ áp (xuất xứ 30 công thức thuốc) gồm Thục địa 20g, Ngưutất 10g, Rễ nhàu 20g, Trạch tả 10g, Mã đề 20g, Táo nhân 10g, Hòe hoa 10g. * Bài thuốc Lục vị địa hoàng hoàn gia Quy thược gồm Thục địa 32g, Hoàisơn 16g, Sơn thù 8g, Đơn bì 12g, Phục linh 12g, Trạch tả 6g, Đương quy 12g,Bạch thược 8g. Bài này thường được sử dụng khi tăng huyết áp có kèm triệuchứng đau ngực, đau vùng tim. * Bài thuốc Bổ Can Thận gồm Hà thủ ô 10g, Thục địa 15g, Hoài sơn 15g,Đương quy 12g, Trạch tả 12g, Sài hồ 10g, Thảo quyết minh 10g. * Công thức huyệt sử dụng: Thận du, Phục lưu, Tam âm giao. Can du, Tháixung ± Thần môn, Nội quan, Bá hội, A thị huyệt. (2) Thể Thận âm dương lưỡng hư: - Pháp trị: Ôn bổ Thận dương. - Những bài thuốc và công thức huyệt sử dụng: * Bài thuốc Thận khí hoàn gồm Bạch phục linh 120g, Thục địa 320g, Sơnthù 160g, Đơn bì 120g, Quế chi 40g, Trạch tả 120g, Phụ tử 40g, Sơn dược 160g.Tán bột, ngày uống 8 - 12g. * Bài thuốc Hữu quy ẩm gồm Cam thảo 4g, Đỗ trọng 12g, Hoài sơn 16g,Kỷ tử 8g, Nhân sâm 8g, Nhục quế 4g, Phụ tử 2g, Thù du 8g, Thục địa 32g. * Châm cứu: Cứu bổ hoặc ôn châm: Thái dương, Bách hội, Đầu duy, Phongtrì, Thái xung, Quang minh, Can du, Thận du, Tam âm giao, Thái khê, Phi dương,Mệnh môn, Trung cực, Quan nguyên, Khí hải. (3) Thể Đờm thấp: - Pháp trị: Trừ đờm thông lạc. - Bài thuốc sử dụng: Bài thuốc Nhị trần thang gia vị (xuất xứ Thiên gia diệu phương) gồmBạch truật 40g, Cam thảo 4g, Phục linh 12g, Bán hạ 12g, Nhân sâm 4g, Trần bì4g. b. Phục hồi chức năng vận động và tâm thần: (1) Điều trị bằng thuốc: - Pháp trị: Bổ khí, hoạt huyết, khử ứ, thông lạc. - Bài thuốc sử dụng: * Bài Bổ dương hoàn ngũ thang gồm Huỳnh kỳ 40g, Hồng hoa 7g, Đàonhân 6g, Xuyên khung 7g, Địa long 7g, Xích thược 6g, Đương quy 8g. * Chú ý: Những bài thuốc Bổ âm dùng lâu ngày sẽ gây nê trệ, ảnh hưởngkhông có lợi trên việc phục hồi vận động. Do đó, tùy theo tình hình bệnh nhân màngười thầy thuốc có thể dùng thay đổi với những bài thuốc điều trị chung của cơthể. * Phân tích bài thuốc: Vị thuốc Dược lý YHCT Vai trò Huỳnh Ngọt, ấm, vào tỳ, phế. Bổ khí, Quân kỳ thăng dương khí của tỳ, chỉ hãn, lợi thủy. Đương Cay, ngọt, ôn. Bổ huyết, hoạt Thần quy huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết, thông kinh. Xích Đắng, chua, hơi hàn. Tán tà, hành Táthược huyết. Xuyên Cay, ôn. Hoạt huyết, chỉ thống, Tákhung hành khí, khu phong. Đào Đắng, ngọt, bình. Phá huyết, hành Tánhân ứ, nhuận táo, hoạt trường. Hồng Cay, ấm. Phá ứ huyết, sinh huyết. Táhoa Mặn, hàn vào kinh tỳ, vị, thận. Địa long Sứ Thanh nhiệt, trấn kinh, lợi tiểu, giải độc. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: